Tăng huyết áp (THA) là vấn đề sức khỏe tim mạch phổ biến nhất trong cộng đồng và là yếu tố hàng đầu trong mười yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm gây tử vong ở các nước đã và đang phát triển. Do đó, việc phát hiện, chẩn đoán sớm và chính xác để có phác đồ điều trị đúng và ngay khi có thể là vô cùng quan trọng
1. Khám lâm sàng
Bệnh tăng huyết áp có nhiều bước liên quan chặt chẽ với nhau theo thứ tự vậy nên quá trình để đánh giá một người bệnh gồm:
- Khám lâm sàng, thực hiện các xét nghiệm thường quy và các xét nghiệm đánh giá lâm sàng và tổn thương cơ quan đích ngoài các xét nghiệm thường quy.
- Dựa trên quá trình khám lâm sàng và kết quả xét nghiệm, đánh giá tổn thương cơ quan đích (nếu có) trênt người bệnh tăng huyết áp.
- Phân tầng nguy cơ bệnh tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp, qua đó đưa ra được phác đồ điều trị phù hợp theo hướng dẫn của các hiệp hội tim mạch trên thế giới và Việt Nam.
Khám lâm sàng gồm:
- Đánh giá thể trạng bằng chỉ số BMI (dựa vào chiều cao, cân nặng) và vòng eo.
- Phát hiện các biểu hiện của tổn thương cơ quan đích gồm : tim, mắt, thận, não và các mạch máu lớn. (nếu có).
- Phát hiện các biểu hiện lâm sàng gợi ý THA thứ phát (nếu có).
Tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp.
Để được đánh giá sức khỏe cho người bệnh tăng huyết áp, người bệnh có thể đến các cơ sở y tế uy tín để được bác sĩ tim mạch thăm khám trực tiếp hoặc khám tim mạch trực tuyến qua video call với BS tim mạch IVIE - Bác sĩ ơi.
2. Các xét nghiệm thường quy cho người bệnh tăng huyết áp
Xét nghiệm máu đánh giá chức năng gan: SGOT/SGPT (AST/ALT): xác định tình trạng tổn thương gan, có thể bị ảnh hưởng bởi các thuốc điều trị THA cũng như tìm một số bệnh lý đi kèm THA.
Xét nghiệm nước tiểu tìm protein niệu (định tính hoặc định lượng) hoặc tỷ số albumin/creatinin niệu: đánh giá nguy cơ tổn thương thận sớm, ngay từ khi chức năng thận còn chưa thay đổi.
Hemoglobin và/hoặc hematocrit: Hemoglobin để xác định bệnh nhân có bị thiếu máu hay dư thừa máu hay không. Hematocrit nhằm đánh giá tình trạng dịch trong lòng mạch của bệnh nhân bị cô đặc hay loãng.
Bilan lipid máu: cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C, triglycerides: nhằm chẩn đoán nguy cơ mắc bệnh liên quan đến rối loạn lipid máu cũng như các bệnh lý do rối loạn lipid máu, hay gặp nhất và nguy hiểm hơn cả là xơ vữa động mạch.
Tăng lipid máu tạo nên các mảng xơ vữa trong lòng mạch.
Điện giải máu (natri, kali), acid uric, creatinin máu và mức lọc cầu thận ước tính: đánh giá tổn thương cơ quan đích, cụ thể là chức năng của thận và đôi khi là nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát, đặc biệt là ở người trẻ.
Glucose máu khi đói: Là 1 trong những tiêu chuẩn chính góp phần chẩn đoán đái tháo đường (ĐTĐ), một bệnh lý mạn tính đi kèm rất hay gặp và cũng là yếu tố hàng đầu gây tử vong trong số các bệnh không lây nhiễm. Đái tháo đường cũng là nguyên nhân hàng đầu gây THA.
Xét nghiệm đường máu mao mạch bằng máy đo đường huyết cầm tay.
Điện tâm đồ 12 chuyển đạo: phát hiện các dấu hiệu tổn thương về chức năng tim, bệnh lý mạch vành hay rối loạn nhịp tim gây ra do bệnh lý THA.
Tổng đài đặt lịch khám tại bệnh viện tuyến trung ương, phòng khám uy tín và lấy mẫu xét nghiệm tại nhà
1900 3367
3. Các phương pháp thăm dò cận lâm sàng đánh giá sức khỏe người bệnh tăng huyết áp
Siêu âm tim khi người THA có biểu hiện bất thường trên điện tâm đồ hoặc có biểu hiện lâm sàng của các bệnh lý tim mạch (đau thắt ngực, khó thở...).
Siêu âm ổ bụng (thận, tuyến thượng thận) và siêu âm Doppler mạch thận khi người THA có rối loạn chức năng thận, có protein niệu, kích thước thận không đều hai bên hoặc nghi ngờ có tăng huyết áp thứ phát.
Siêu âm Doppler động mạch cảnh hoặc động mạch chủ hoặc động mạch ngoại biên khi người THA có bệnh lý ở một mạch máu khác: tai biến mạch máu não, phình/lóc tách động mạch chủ, hẹp/tắc hệ động mạch chi dưới,…
Hẹp động mạch cảnh trên siêu âm do mảng xơ vữa / huyết khối.
Chụp cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính sọ não để phát hiện đột quỵ thiếu máu não, các ổ chảy máu nhỏ và tổn thương chất trắng nếu người THA có biểu hiện thần kinh và hoặc suy giảm nhận thức.
Soi đáy mắt cho bệnh nhân THA độ II-III và THA có kèm đái tháo đường.
Các mức độ tổn thương mắt do bệnh lý tăng huyết áp.
Theo dõi những bài viết tiếp theo của IVIE - Bác sĩ ơi để cập nhật thêm thông tin chi tiết về bệnh lý tăng huyết áp, bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình.
Thông tin trên IVIE - Bác Sĩ Ơi và các trang liên kết không thay thế cho lời khuyên y tế, chẩn đoán hoặc điều trị từ các chuyên gia y tế. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên tư vấn với dược sĩ hoặc bác sĩ về bất kỳ sản phẩm nào bạn đang sử dụng hoặc dự định sử dụng. Công ty TNHH 1 thành viên ISOFHCARE không chịu trách nhiệm cho bất kỳ thông tin nào chưa chính xác hoặc việc sử dụng sản phẩm mà không có sự tư vấn của bác sĩ, chỉ dựa trên thông tin từ chúng tôi.