Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cầy cọ Hose”
n →Tham khảo: AlphamaEditor Tool, General Fixes |
Add 1 book for Wikipedia:Thông tin kiểm chứng được (20211205)) #IABot (v2.0.8.2) (GreenC bot |
||
(Không hiển thị 16 phiên bản của 12 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Bảng phân loại |
|||
{{Taxobox |
|||
| name = Cầy Hose<ref name=MSW3/> |
|||
| image = HemigaleHoseiSmit.jpg |
| image = HemigaleHoseiSmit.jpg |
||
| status = VU |
| status = VU |
||
| trend = unknown |
| trend = unknown |
||
| status_system = iucn3.1 |
| status_system = iucn3.1 |
||
⚫ | |||
| status_ref=<ref name=IUCN/> |
|||
| regnum = [[Động vật|Animalia]] |
| regnum = [[Động vật|Animalia]] |
||
| phylum = [[động vật có dây sống|Chordata]] |
| phylum = [[động vật có dây sống|Chordata]] |
||
Dòng 18: | Dòng 17: | ||
| binomial_authority = ([[Oldfield Thomas|Thomas]], 1892)<ref name=Thomas>{{chú thích tạp chí|url=http://www.archive.org/stream/proceedingsofzoo1892zool#page/222/mode/1up|journal=Proceedings of the General Meetings for Scientific Business of the Zoological Society of London |title=On some Mammals from Mount Dulit, North Borneo|first=Oldfield|last=Thomas|pages=221–227|year=1892}}</ref> |
| binomial_authority = ([[Oldfield Thomas|Thomas]], 1892)<ref name=Thomas>{{chú thích tạp chí|url=http://www.archive.org/stream/proceedingsofzoo1892zool#page/222/mode/1up|journal=Proceedings of the General Meetings for Scientific Business of the Zoological Society of London |title=On some Mammals from Mount Dulit, North Borneo|first=Oldfield|last=Thomas|pages=221–227|year=1892}}</ref> |
||
| range_map = Hose's Palm Civet area.png |
| range_map = Hose's Palm Civet area.png |
||
| range_map_caption = Phạm vi phân bố cầy Hose |
| range_map_caption = Phạm vi phân bố cầy cọ Hose |
||
}} |
}} |
||
'''Cầy Hose''' ([[danh pháp hai phần]]: ''Diplogale hosei'') là một loài [[động vật]] thuộc [[họ Cầy]]. |
'''Cầy cọ Hose'''<ref name=MSW3>{{MSW3 Carnivora | id = 14000360 | page = 552}}</ref> ([[danh pháp hai phần]]: '''''Diplogale hosei''''') là một loài [[động vật]] thuộc [[họ Cầy]]. Chúng được đặt tên theo nhà động vật học [[Charles Hose]].<ref name=Thomas/> Nó là loài đặc hữu [[rừng mưa núi cao Borneo|rừng núi cao]] bắc [[Borneo]]. |
||
Nó được đặt tên theo nhà động vật học [[Charles Hose]].<ref name=Thomas/> Nó là loài đặc hữu [[rừng mưa núi cao Borneo|rừng núi cao]] bắc [[Borneo]]. |
|||
==Mô tả== |
|||
Những gì người ta biết đến loài này chủ yếu là từ 17 tiêu bản khắp thế giới, tiêu bản đầu tiên được thu thập ở [[Sarawak]] bởi Hose vào năm 1891.<ref name=Thomas/> Mãi đến năm 1997 thì mẫu vật sống đầu tiên mới được thu thập;<ref name=Yasuma/> tuy nhiên sau khi thả hai tháng, không có con cầy Hose nào trong điều kiện nuôi nhốt trên thế giới. |
Những gì người ta biết đến loài này chủ yếu là từ 17 tiêu bản khắp thế giới, tiêu bản đầu tiên được thu thập ở [[Sarawak]] bởi Hose vào năm 1891.<ref name=Thomas/> Mãi đến năm 1997 thì mẫu vật sống đầu tiên mới được thu thập;<ref name=Yasuma/> tuy nhiên sau khi thả hai tháng, không có con cầy Hose nào trong điều kiện nuôi nhốt trên thế giới. |
||
Phần trên (từ mũi đến chóp đuôi, bao gồm cả bề mặt bên ngoài của bốn chân) là màu nâu sẫm đến nâu đen và các phần dưới (từ cằm đến chóp đuôi và bề mặt bên trong của tất cả bốn chân) có màu trắng hoặc hơi trắng hơi nâu.<ref name=Yasuma/><ref name=Payne/> Khuôn mặt có vòng đen quanh mắt và có râu (lông cảm biến) rất dài, màu trắng mặt [[râu]] (lông cảm giác) [[mõm]] lớn và ướt có một màu thịt tương phản. Hai [[lỗ mũi]] nhô ra rộng, phân kỳ để mở ở cả hai bên.<ref name=Yasuma/> Bề mặt dưới |
Phần trên (từ mũi đến chóp đuôi, bao gồm cả bề mặt bên ngoài của bốn chân) là màu nâu sẫm đến nâu đen và các phần dưới (từ cằm đến chóp đuôi và bề mặt bên trong của tất cả bốn chân) có màu trắng hoặc hơi trắng hơi nâu.<ref name=Yasuma>{{chú thích tạp chí|last=Yasuma|first=S.|year=2004|url=http://smallcarnivoreconservation.org/sccwiki/images/1/14/Number_31.PDF|title=Observations of a live Hose’s Civet ''Diplogale hosei''|journal=Small Carnivore Conservation|volume=31|pages=3–5|access-date = ngày 20 tháng 11 năm 2012 |archive-date = ngày 26 tháng 4 năm 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120426002409/http://smallcarnivoreconservation.org/sccwiki/images/1/14/Number_31.PDF|url-status=dead}}</ref><ref name=Payne>{{chú thích sách|authors=J. Payne; Francis, C. M.; & Phillips, K.|year=1985|title=A field guide to the mammals of Borneo|url=https://archive.org/details/fieldguidetomamm0000payn|publisher= The Sabah Society with World Wildlife Fund Malaysia|location= Kota Kinabalu and Kuala Lumpur, Malaysia}}</ref> Khuôn mặt có vòng đen quanh mắt và có râu (lông cảm biến) rất dài, màu trắng mặt [[râu]] (lông cảm giác) [[mõm]] lớn và ướt có một màu thịt tương phản. Hai [[lỗ mũi]] nhô ra rộng, phân kỳ để mở ở cả hai bên.<ref name=Yasuma/> Bề mặt dưới của chân có màu nhợt (màu thịt) và các bàn chân có màu nâu. Bàn chân là một phần có màng, với các mảng lông ngắn giữa các bàn chân.<ref name=Payne/><ref name=Davis>{{chú thích tạp chí|last=Davis|first=D. D.|year=1958|title=Mammals of the Kelabit plateau, northern Sarawak|journal=Fieldiana Zoology|volume=39|pages=119–147|doi=10.5962/bhl.title.3475}}</ref> |
||
Chiều dài đầu-thân {{convert|472|–|540|mm}}, đuôi dài {{convert|298|–|346|mm}}, chân sau dài {{convert|74|–|81|mm}} và một tai dài {{convert|36|–|39|mm}}; nó có trọng lượng khoảng độ {{convert|1 |
Chiều dài đầu-thân {{convert|472|–|540|mm}}, đuôi dài {{convert|298|–|346|mm}}, chân sau dài {{convert|74|–|81|mm}} và một tai dài {{convert|36|–|39|mm}}; nó có trọng lượng khoảng độ {{convert|1,4|–|1,5|kg}} và có 40 răng.<ref name=Yasuma/><ref name=Payne/> |
||
==Chú thích== |
|||
⚫ | |||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{wikispecies|Diplogale hosei}} |
|||
⚫ | |||
<ref name=MSW3>{{MSW3 Carnivora | id = 14000360 | page = 552}}</ref> |
|||
⚫ | |||
<ref name=Yasuma>{{chú thích tạp chí|last=Yasuma|first= S. |year=2004|url=http://smallcarnivoreconservation.org/sccwiki/images/1/14/Number_31.PDF|title=Observations of a live Hose’s Civet ''Diplogale hosei''|journal=Small Carnivore Conservation|volume=31|pages= 3–5}}</ref> |
|||
<ref name=Payne>{{chú thích sách|last=Payne|first= J.|coauthors= Francis, C. M.; & Phillips, K. |year=1985|title=A field guide to the mammals of Borneo|publisher= The Sabah Society with World Wildlife Fund Malaysia|location= Kota Kinabalu and Kuala Lumpur, Malaysia}}</ref> |
|||
<ref name=Davis>{{chú thích tạp chí|last=Davis|first=D. D.|year=1958|title=Mammals of the Kelabit plateau, northern Sarawak|journal=Fieldiana Zoology|volume=39|pages=119–147|doi=10.5962/bhl.title.3475}}</ref> |
|||
}} |
|||
{{Viverridae}} |
{{Viverridae}} |
||
{{sơ khai họ Cầy}} |
|||
[[Thể loại:Diplogale|H]] |
[[Thể loại:Diplogale|H]] |
||
[[Thể loại:Động vật có vú Brunei]] |
[[Thể loại:Động vật có vú Brunei]] |
||
[[Thể loại:Động vật có vú Borneo]] |
|||
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1892]] |
|||
{{Carnivora-stub}} |
Bản mới nhất lúc 02:19, ngày 6 tháng 12 năm 2021
Cầy cọ Hose | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Họ (familia) | Viverridae |
Phân họ (subfamilia) | Hemigalinae |
Chi (genus) | Diplogale Thomas, 1912 |
Loài (species) | D. hosei |
Danh pháp hai phần | |
Diplogale hosei (Thomas, 1892)[2] | |
Phạm vi phân bố cầy cọ Hose |
Cầy cọ Hose[3] (danh pháp hai phần: Diplogale hosei) là một loài động vật thuộc họ Cầy. Chúng được đặt tên theo nhà động vật học Charles Hose.[2] Nó là loài đặc hữu rừng núi cao bắc Borneo.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Những gì người ta biết đến loài này chủ yếu là từ 17 tiêu bản khắp thế giới, tiêu bản đầu tiên được thu thập ở Sarawak bởi Hose vào năm 1891.[2] Mãi đến năm 1997 thì mẫu vật sống đầu tiên mới được thu thập;[4] tuy nhiên sau khi thả hai tháng, không có con cầy Hose nào trong điều kiện nuôi nhốt trên thế giới.
Phần trên (từ mũi đến chóp đuôi, bao gồm cả bề mặt bên ngoài của bốn chân) là màu nâu sẫm đến nâu đen và các phần dưới (từ cằm đến chóp đuôi và bề mặt bên trong của tất cả bốn chân) có màu trắng hoặc hơi trắng hơi nâu.[4][5] Khuôn mặt có vòng đen quanh mắt và có râu (lông cảm biến) rất dài, màu trắng mặt râu (lông cảm giác) mõm lớn và ướt có một màu thịt tương phản. Hai lỗ mũi nhô ra rộng, phân kỳ để mở ở cả hai bên.[4] Bề mặt dưới của chân có màu nhợt (màu thịt) và các bàn chân có màu nâu. Bàn chân là một phần có màng, với các mảng lông ngắn giữa các bàn chân.[5][6]
Chiều dài đầu-thân 472–540 milimét (18,6–21,3 in), đuôi dài 298–346 milimét (11,7–13,6 in), chân sau dài 74–81 milimét (2,9–3,2 in) và một tai dài 36–39 milimét (1,4–1,5 in); nó có trọng lượng khoảng độ 1,4–1,5 kilôgam (3,1–3,3 lb) và có 40 răng.[4][5]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hon, J.; & Azlan, M. J. (2008). “Diplogale hosei”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ a b c Thomas, Oldfield (1892). “On some Mammals from Mount Dulit, North Borneo”. Proceedings of the General Meetings for Scientific Business of the Zoological Society of London: 221–227.
- ^ Wozencraft, W. C. (2005). “Order Carnivora”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M (biên tập). Mammal Species of the World (ấn bản thứ 3). Johns Hopkins University Press. tr. 552. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494. Đã định rõ hơn một tham số trong
|pages=
và|page=
(trợ giúp) - ^ a b c d Yasuma, S. (2004). “Observations of a live Hose's Civet Diplogale hosei” (PDF). Small Carnivore Conservation. 31: 3–5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b c J. Payne; Francis, C. M.; & Phillips, K. (1985). A field guide to the mammals of Borneo. Kota Kinabalu and Kuala Lumpur, Malaysia: The Sabah Society with World Wildlife Fund Malaysia.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Davis, D. D. (1958). “Mammals of the Kelabit plateau, northern Sarawak”. Fieldiana Zoology. 39: 119–147. doi:10.5962/bhl.title.3475.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]