Khác biệt giữa bản sửa đổi của “FC Zürich”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
(Không hiển thị 11 phiên bản của 6 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Hộp thông tin câu lạc bộ bóng đá |
|||
{{Infobox football club |
|||
| clubname |
| clubname = Zürich |
||
| image |
| image =FC Zurich Logo 2022.svg |
||
| fullname |
| fullname = Fussballclub Zürich |
||
| founded |
| founded = 1896 |
||
| ground |
| ground = [[Letzigrund]], [[Zürich]] |
||
| capacity |
| capacity = 25.000 |
||
| chairman |
| chairman = Ancillo Canepa |
||
| manager |
| manager = [[Urs Meier (football manager)|Urs Meier]] |
||
| league |
| league = [[Swiss Super League]] |
||
| season = 2021/22 |
|||
| season = [[2013–14 Swiss Super League|2013–14]] |
|||
| position = Chmpions |
|||
| position = [[Swiss Super League]], [[2013–14 Swiss Super League|5th]] |
|||
| website |
| website = http://www.fcz.ch/de/main/ |
||
| pattern_b1 |
| pattern_b1 = _collaronwhite |
||
| pattern_ra1 = |
| pattern_ra1 = |
||
| pattern_so1 = _band_blue |
| pattern_so1 = _band_blue |
||
| leftarm1 |
| leftarm1 = DDF2FE |
||
| body1 |
| body1 = DDF2FE |
||
| rightarm1 |
| rightarm1 = DDF2FE |
||
| shorts1 |
| shorts1 = FFFFFF |
||
| socks1 |
| socks1 = FFFFFF |
||
| pattern_la2 = _whiteborder |
| pattern_la2 = _whiteborder |
||
| pattern_b2 |
| pattern_b2 = |
||
| pattern_ra2 = _whiteborder |
| pattern_ra2 = _whiteborder |
||
| leftarm2 |
| leftarm2 = DE3228 |
||
| body2 |
| body2 = DE3228 |
||
| rightarm2 |
| rightarm2 = DE3228 |
||
| shorts2 |
| shorts2 = DE3228 |
||
| socks2 |
| socks2 = DE3228 |
||
}} |
}} |
||
'''Câu lạc bộ bóng đá Zürich''' (tiếng Thụy Sĩ: Fussballclub Zürich), thường được viết tắt là '''FC Zürich''', '''FCZ''' hoặc đơn giản là '''Zürich''', là một câu lạc bộ [[bóng đá]] Thụy Sĩ của thành phố [[Zürich]]. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1896 và đã vô địch [[Swiss Super League]] 12 lần và [[Swiss Cup]] 8 lần. Câu lạc bộ vô địch 2009 Swiss Super League và cuối cùng đã giành được Swiss Cup vào năm 2014. Sân nhà của họ là [[Letzigrund]] tại Zürich, có 25.000 chỗ ngồi. |
'''Câu lạc bộ bóng đá Zürich''' (tiếng Thụy Sĩ: Fussballclub Zürich), thường được viết tắt là '''FC Zürich''', '''FCZ''' hoặc đơn giản là '''Zürich''', là một câu lạc bộ [[bóng đá]] Thụy Sĩ của thành phố [[Zürich]]. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1896 và đã vô địch [[Swiss Super League]] 12 lần và [[Swiss Cup]] 8 lần. Câu lạc bộ vô địch 2009 Swiss Super League và cuối cùng đã giành được Swiss Cup vào năm 2014. Sân nhà của họ là [[Letzigrund]] tại Zürich, có 25.000 chỗ ngồi. |
||
==Lịch sử== |
==Lịch sử== |
||
===1896-1924=== |
===1896-1924=== |
||
Dòng 37: | Dòng 38: | ||
Từ năm 1925 đến năm 1960, Zürich không có sự thành công. Câu lạc bộ bị xuống hạng từ Super League 1933-34, chơi trong [[Challenge League]] đến năm 1941. Trong 1940-41, họ trở lại Super League, nơi họ ở lại cho đến khi trụ hạng trong năm 1945-46. Họ đã trở lại Super League trong 1947-48 và ở lại trong top flight cho đến khi xuống hạng một lần nữa trong 1956-57. Họ được thăng chức từ Challenge League khiến ttranh cãi về 1958-59 Swiss Super League, kết thúc ở vị trí thứ ba. |
Từ năm 1925 đến năm 1960, Zürich không có sự thành công. Câu lạc bộ bị xuống hạng từ Super League 1933-34, chơi trong [[Challenge League]] đến năm 1941. Trong 1940-41, họ trở lại Super League, nơi họ ở lại cho đến khi trụ hạng trong năm 1945-46. Họ đã trở lại Super League trong 1947-48 và ở lại trong top flight cho đến khi xuống hạng một lần nữa trong 1956-57. Họ được thăng chức từ Challenge League khiến ttranh cãi về 1958-59 Swiss Super League, kết thúc ở vị trí thứ ba. |
||
===1960-1981=== |
===1960-1981=== |
||
Đây là giai đoạn vàng |
Đây là giai đoạn vàng của FCZ. Tại thời điểm này, câu lạc bộ được điều hành bởi chủ tịch huyền thoại [[Edwin Nägeli]] và có những cầu thủ như [[Köbi Kuhn]], [[Fritz Künzli]], [[Ilija Katić]], [[René Botteron]], và nhiều hơn nữa. Zürich giành 7 chức vô địch trong những năm 1963, 1966, 1968, 1974, 1975, 1976 và 1981 và cũng giành được [[Swiss Cup]] 5 lần trong những năm 1966, 1970, 1972, 1973 và 1976. FCZ cũng đã có một số thành công ở châu Âu, đến được bán kết của [[UEFA Champions League|cúp châu Âu]] 1963-64, trước khi để thua [[Real Madrid CF|Real Madrid]] và cũng đạt đến bán kết [[UEFA Champions League|cúp châu Âu]] 1976-77, nơi họ thua [[Liverpool F.C.|Liverpool]]. |
||
===1981-2005=== |
===1981-2005=== |
||
Sau chức vô địch của câu lạc bộ vào năm 1981, câu lạc bộ đã đi vào một sự suy giảm và năm 1988, câu lạc bộ chuyển đến giữ Challenge League. Zürich trở lại giải đấu hàng đầu năm 1990. Câu lạc bộ đoạt Swiss Cup vào năm 2000, đánh bại [[FC Lausanne|Lausanne]] trong trận chung kết và cũng trong năm 2005 khi đánh bại [[FC Luzern|Luzern]]. |
Sau chức vô địch của câu lạc bộ vào năm 1981, câu lạc bộ đã đi vào một sự suy giảm và năm 1988, câu lạc bộ chuyển đến giữ Challenge League. Zürich trở lại giải đấu hàng đầu năm 1990. Câu lạc bộ đoạt Swiss Cup vào năm 2000, đánh bại [[FC Lausanne|Lausanne]] trong trận chung kết và cũng trong năm 2005 khi đánh bại [[FC Luzern|Luzern]]. |
||
Dòng 45: | Dòng 46: | ||
==Danh hiệu== |
==Danh hiệu== |
||
*'''[[Swiss Super League]]''' |
*'''[[Swiss Super League]]''' |
||
**'''Vô địch ( |
**'''Vô địch (13):''' 1901-02, 1923-24, 1962-63, 1965-66, 1967-68, 1973-74, 1974-75, 1975-76, 1980-81, 2005-06, 2006-07, 2008-09, 2021-22 |
||
*'''[[Swiss Cup]]''' |
*'''[[Swiss Cup]]''' |
||
**'''Vô địch (8):''' 1965-66, 1969-70, 1971-72, 1972-73, 1975-76, 1999-2000, 2004-05, 2013-14 |
**'''Vô địch (8):''' 1965-66, 1969-70, 1971-72, 1972-73, 1975-76, 1999-2000, 2004-05, 2013-14 |
||
Dòng 54: | Dòng 55: | ||
*'''[[Sir Thomas Lipton Trophy]]''' |
*'''[[Sir Thomas Lipton Trophy]]''' |
||
**'''Fourth place (1):''' 1911 |
**'''Fourth place (1):''' 1911 |
||
==Cạnh tranh== |
==Cạnh tranh== |
||
Câu lạc bộ địa phương [[Grasshopper Club Zürich|Grasshopper]], cùng với [[FC Basel|Basel]], là những đối thủ chính của FCZ. Do sự cạnh tranh khốc liệt, các trận đấu này được gọi là "trận đấu nguy cơ cao", với sự hiện diện của cảnh sát gia tăng trong và xung quanh sân vận động. |
Câu lạc bộ địa phương [[Grasshopper Club Zürich|Grasshopper]], cùng với [[FC Basel|Basel]], là những đối thủ chính của FCZ. Do sự cạnh tranh khốc liệt, các trận đấu này được gọi là "trận đấu nguy cơ cao", với sự hiện diện của cảnh sát gia tăng trong và xung quanh sân vận động. |
||
Dòng 61: | Dòng 63: | ||
Trước vòng đấu cuối cùng của Swiss Super League 2005-06, Zürich kém ba điểm so với Basel trong bảng xếp hạng. Trận đấu cuối cùng của mùa giải giữa hai câu lạc bộ này cạnh tranh chức vô địch tại [[St. Jakob Park]], [[Basel]]. [[Alhassane Keita]] ghi bàn thắng đầu tiên cho Zürich. Trong hiệp hai, [[Mladen Petrić]] gỡ hòa. Ở phút thứ 93, [[Florian Stahel]] chuyền bóng cho [[Iulian Filipescu]] ghi bàn khiến tỉ số thành 2-1 cho Zürich. Zürich giành chức vô địch giải đấu do hiệu số bàn thắng vượt trội của mình. Sau tiếng còi kết thúc, các cổ động viên Basel đã tấn công các cầu thủ Zürich. |
Trước vòng đấu cuối cùng của Swiss Super League 2005-06, Zürich kém ba điểm so với Basel trong bảng xếp hạng. Trận đấu cuối cùng của mùa giải giữa hai câu lạc bộ này cạnh tranh chức vô địch tại [[St. Jakob Park]], [[Basel]]. [[Alhassane Keita]] ghi bàn thắng đầu tiên cho Zürich. Trong hiệp hai, [[Mladen Petrić]] gỡ hòa. Ở phút thứ 93, [[Florian Stahel]] chuyền bóng cho [[Iulian Filipescu]] ghi bàn khiến tỉ số thành 2-1 cho Zürich. Zürich giành chức vô địch giải đấu do hiệu số bàn thắng vượt trội của mình. Sau tiếng còi kết thúc, các cổ động viên Basel đã tấn công các cầu thủ Zürich. |
||
==Đội hình hiện tại== |
==Đội hình hiện tại== |
||
Tính đến ngày [[31 tháng 8]] năm [[2015]] |
|||
{{Fs start}} |
{{Fs start}} |
||
{{Fs player | no= 1 |
{{Fs player | no= 1 | nat= SUI |pos= GK | name= [[Yanick Brecher]]}} |
||
{{Fs player | no= 2 |
{{Fs player | no= 2 | nat= SUI |pos= DF | name= Leandro Di Gregorio}} |
||
{{Fs player | no= 5 |
{{Fs player | no= 5 | nat= ALB |pos= DF | name= [[Berat Djimsiti]] }} |
||
{{Fs player | no= 6 |
{{Fs player | no= 6 | nat= CPV |pos= MF | name= [[Cabral (footballer)|Cabral]]}} |
||
{{Fs player | no= 7 |
{{Fs player | no= 7 | nat= SUI |pos= FW | name= [[Mario Gavranović]] }} |
||
{{Fs player | no= 8 |
{{Fs player | no= 8 | nat= SUI |pos= MF | name= [[Christian Schneuwly]] }} |
||
{{Fs player | no= 9 |
{{Fs player | no= 9 | nat= TUN |pos= FW | name= [[Amine Chermiti]] }} |
||
{{Fs player | no= 10 | nat= SUI |pos= MF | name= [[Davide Chiumiento]]|other=[[Đội trưởng (bóng đá)|Đội phó 2]] }} |
{{Fs player | no= 10 | nat= SUI |pos= MF | name= [[Davide Chiumiento]]|other=[[Đội trưởng (bóng đá)|Đội phó 2]] }} |
||
{{Fs player | no= 11 | nat= ALB |pos= FW | name= [[Armando Sadiku]] }} |
{{Fs player | no= 11 | nat= ALB |pos= FW | name= [[Armando Sadiku]] }} |
||
Dòng 196: | Dòng 198: | ||
*{{flagicon|England}} [[Bob Houghton]] (April 1994–March 95) |
*{{flagicon|England}} [[Bob Houghton]] (April 1994–March 95) |
||
*{{flagicon|Switzerland}} [[Raimondo Ponte]] (March 1995–ngày 16 tháng 4 năm 2000) |
*{{flagicon|Switzerland}} [[Raimondo Ponte]] (March 1995–ngày 16 tháng 4 năm 2000) |
||
*{{flagicon|France}} [[Gilbert Gress]] ( |
*{{flagicon|France}} [[Gilbert Gress]] (1 tháng 1 năm 2000–Dec 31, 2001) |
||
*{{flagicon|Switzerland}} [[Georges Bregy]] (ngày 1 tháng 7 năm 2001 – ngày 27 tháng 3 năm 2003) |
*{{flagicon|Switzerland}} [[Georges Bregy]] (ngày 1 tháng 7 năm 2001 – ngày 27 tháng 3 năm 2003) |
||
*{{flagicon|Switzerland}} [[Walter Grüter]] ''(interim)'' (ngày 27 tháng 3 năm 2003 – ngày 30 tháng 7 năm 2003) |
*{{flagicon|Switzerland}} [[Walter Grüter]] ''(interim)'' (ngày 27 tháng 3 năm 2003 – ngày 30 tháng 7 năm 2003) |
||
Dòng 207: | Dòng 209: | ||
*{{flagicon|Austria}} [[Rolf Fringer]] (ngày 1 tháng 7 năm 2012–Nov 26, 2012) |
*{{flagicon|Austria}} [[Rolf Fringer]] (ngày 1 tháng 7 năm 2012–Nov 26, 2012) |
||
*{{flagicon|Switzerland}} [[Urs Meier (football manager)|Urs Meier]] ''(interim)'' (Nov 26, 2012–Dec 30, 2012) |
*{{flagicon|Switzerland}} [[Urs Meier (football manager)|Urs Meier]] ''(interim)'' (Nov 26, 2012–Dec 30, 2012) |
||
*{{flagicon|Switzerland}} [[Urs Meier (football manager)|Urs Meier]] ( |
*{{flagicon|Switzerland}} [[Urs Meier (football manager)|Urs Meier]] (1 tháng 1 năm 2013–) |
||
{{col-end}} |
{{col-end}} |
||
==FC Zürich ở châu Âu== |
==FC Zürich ở châu Âu== |
||
Dòng 250: | Dòng 252: | ||
|1/2 |
|1/2 |
||
|{{flagicon|Spain}} |
|{{flagicon|Spain}} |
||
|[[Real Madrid |
|[[Real Madrid CF|Real Madrid]] |
||
|1 – 2, 0 – 6 |
|1 – 2, 0 – 6 |
||
|- |
|- |
||
Dòng 582: | Dòng 584: | ||
|rowspan=3|[[2009–10 UEFA Champions League#Group C|Group C]] |
|rowspan=3|[[2009–10 UEFA Champions League#Group C|Group C]] |
||
|{{flagicon|Spain}} |
|{{flagicon|Spain}} |
||
|[[Real Madrid |
|[[Real Madrid CF|Real Madrid]] |
||
| 2 – 5, 0 – 1 |
| 2 – 5, 0 – 1 |
||
|- |
|- |
||
Dòng 632: | Dòng 634: | ||
|{{flagicon|SVK}} |
|{{flagicon|SVK}} |
||
|[[FC Spartak Trnava|Spartak Trnava]] |
|[[FC Spartak Trnava|Spartak Trnava]] |
||
| 3 – 1, 1 – 1 |
| 3 – 1, 1 – 1 |
||
|- |
|- |
||
|rowspan=3|[[2014–15 UEFA Europa League|2014–15]] |
|rowspan=3|[[2014–15 UEFA Europa League|2014–15]] |
||
Dòng 639: | Dòng 641: | ||
|{{flagicon|Cyprus}} |
|{{flagicon|Cyprus}} |
||
|[[Apollon Limassol]] |
|[[Apollon Limassol]] |
||
| 2 – 3, |
| 2 – 3, – |
||
|- |
|- |
||
|{{flagicon|Germany}} |
|{{flagicon|Germany}} |
||
|[[Borussia Mönchengladbach]] |
|[[Borussia Mönchengladbach]] |
||
| 1 – 1, |
| 1 – 1, – |
||
|- |
|- |
||
|{{flagicon|Spain}} |
|{{flagicon|Spain}} |
||
|[[Villareal CF]] |
|[[Villareal CF]] |
||
| |
| –, – |
||
|} |
|} |
||
Dòng 659: | Dòng 661: | ||
{{DEFAULTSORT:Zurich}} |
{{DEFAULTSORT:Zurich}} |
||
[[Thể loại:FC Zürich]] |
[[Thể loại:FC Zürich]] |
||
[[Thể loại:Thể thao |
[[Thể loại:Thể thao Zürich]] |
Bản mới nhất lúc 10:33, ngày 21 tháng 9 năm 2023
Tên đầy đủ | Fussballclub Zürich | ||
---|---|---|---|
Thành lập | 1896 | ||
Sân | Letzigrund, Zürich | ||
Sức chứa | 25.000 | ||
Chủ tịch điều hành | Ancillo Canepa | ||
Người quản lý | Urs Meier | ||
Giải đấu | Swiss Super League | ||
2021/22 | Chmpions | ||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | ||
|
Câu lạc bộ bóng đá Zürich (tiếng Thụy Sĩ: Fussballclub Zürich), thường được viết tắt là FC Zürich, FCZ hoặc đơn giản là Zürich, là một câu lạc bộ bóng đá Thụy Sĩ của thành phố Zürich. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1896 và đã vô địch Swiss Super League 12 lần và Swiss Cup 8 lần. Câu lạc bộ vô địch 2009 Swiss Super League và cuối cùng đã giành được Swiss Cup vào năm 2014. Sân nhà của họ là Letzigrund tại Zürich, có 25.000 chỗ ngồi.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]1896-1924
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ được thành lập ngày 1 tháng 8 năm 1896 bởi cựu thành viên của ba câu lạc bộ địa phương (FC Turicum, FC Viktoria và FC Excelsior). Một trong số đó là FC Barcelona, Joan Gamper. Zürich vô địch tại Swiss Super League lần đầu tiên trong mùa giải 1901-02, nhưng đã không vô địch lần nữa cho đến 1923-24
1925-1960
[sửa | sửa mã nguồn]Từ năm 1925 đến năm 1960, Zürich không có sự thành công. Câu lạc bộ bị xuống hạng từ Super League 1933-34, chơi trong Challenge League đến năm 1941. Trong 1940-41, họ trở lại Super League, nơi họ ở lại cho đến khi trụ hạng trong năm 1945-46. Họ đã trở lại Super League trong 1947-48 và ở lại trong top flight cho đến khi xuống hạng một lần nữa trong 1956-57. Họ được thăng chức từ Challenge League khiến ttranh cãi về 1958-59 Swiss Super League, kết thúc ở vị trí thứ ba.
1960-1981
[sửa | sửa mã nguồn]Đây là giai đoạn vàng của FCZ. Tại thời điểm này, câu lạc bộ được điều hành bởi chủ tịch huyền thoại Edwin Nägeli và có những cầu thủ như Köbi Kuhn, Fritz Künzli, Ilija Katić, René Botteron, và nhiều hơn nữa. Zürich giành 7 chức vô địch trong những năm 1963, 1966, 1968, 1974, 1975, 1976 và 1981 và cũng giành được Swiss Cup 5 lần trong những năm 1966, 1970, 1972, 1973 và 1976. FCZ cũng đã có một số thành công ở châu Âu, đến được bán kết của cúp châu Âu 1963-64, trước khi để thua Real Madrid và cũng đạt đến bán kết cúp châu Âu 1976-77, nơi họ thua Liverpool.
1981-2005
[sửa | sửa mã nguồn]Sau chức vô địch của câu lạc bộ vào năm 1981, câu lạc bộ đã đi vào một sự suy giảm và năm 1988, câu lạc bộ chuyển đến giữ Challenge League. Zürich trở lại giải đấu hàng đầu năm 1990. Câu lạc bộ đoạt Swiss Cup vào năm 2000, đánh bại Lausanne trong trận chung kết và cũng trong năm 2005 khi đánh bại Luzern.
Những năm gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 13 tháng 5 năm 2006, FCZ kết thúc 25 năm chờ đợi một chức vô địch với chiến thắng trận chung kết đầy kịch tính với Basel để giành chức vô địch Super League. Họ đã chiến thắng nhờ một bàn thắng được ghi ở phút thứ 93 của Iulian Filipescu. Bàn thắng đã giúp FCZ chiến thắng 2-1 trước Basel. Năm 2006-07, họ cũng giành chức vô địch. Trong mùa giải 2007-08, FCZ đứng ở vị trí thứ ba. Trong mùa giải 2008-09, họ giành chức vô địch, vượt BSC Young Boys. Trong mùa giải 2010-11, FCZ đứng ở vị trí thứ hai.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Swiss Super League
- Vô địch (13): 1901-02, 1923-24, 1962-63, 1965-66, 1967-68, 1973-74, 1974-75, 1975-76, 1980-81, 2005-06, 2006-07, 2008-09, 2021-22
- Swiss Cup
- Vô địch (8): 1965-66, 1969-70, 1971-72, 1972-73, 1975-76, 1999-2000, 2004-05, 2013-14
- Swiss League Cup
- Vô địch (1): 1980-81
- European Champions Cup (UEFA Champions League)
- Bán kết (2): 1963-64, 1976-77
- Sir Thomas Lipton Trophy
- Fourth place (1): 1911
Cạnh tranh
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ địa phương Grasshopper, cùng với Basel, là những đối thủ chính của FCZ. Do sự cạnh tranh khốc liệt, các trận đấu này được gọi là "trận đấu nguy cơ cao", với sự hiện diện của cảnh sát gia tăng trong và xung quanh sân vận động.
Zürich Derby
[sửa | sửa mã nguồn]Từ khi thành lập, FCZ luôn luôn có một mối quan hệ bốc lửa với câu lạc bộ láng giềng Grasshopper trên uy quyền thể thao trong thành phố. Grasshopper được gọi là câu lạc bộ của tầng lớp thượng lưu và FCZ được gọi là câu lạc bộ của người lao động. Các trận đấu giữa hai câu lạc bộ là trận derby địa phương duy nhất trong Swiss Super League.
Chung kết đối đầu Basel, 13 tháng năm 2006
[sửa | sửa mã nguồn]Trước vòng đấu cuối cùng của Swiss Super League 2005-06, Zürich kém ba điểm so với Basel trong bảng xếp hạng. Trận đấu cuối cùng của mùa giải giữa hai câu lạc bộ này cạnh tranh chức vô địch tại St. Jakob Park, Basel. Alhassane Keita ghi bàn thắng đầu tiên cho Zürich. Trong hiệp hai, Mladen Petrić gỡ hòa. Ở phút thứ 93, Florian Stahel chuyền bóng cho Iulian Filipescu ghi bàn khiến tỉ số thành 2-1 cho Zürich. Zürich giành chức vô địch giải đấu do hiệu số bàn thắng vượt trội của mình. Sau tiếng còi kết thúc, các cổ động viên Basel đã tấn công các cầu thủ Zürich.
Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2015
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cựu cầu thủ đáng chú ý
[sửa | sửa mã nguồn]Huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
FC Zürich ở châu Âu
[sửa | sửa mã nguồn]- Q = Vòng loại (Qualifying Round)
- 1R = Vòng thứ nhất (First Round)
- 2R = Vòng thứ hai (Second Round)
- PO = Play-Off
- 1/8 = Vòng 1/8
- 1/4 = Tứ kết
- 1/2 = Bán kết
Mùa giải | Giải đấu | Vòng | Quốc gia | Câu lạc bộ | Tỉ số |
---|---|---|---|---|---|
1963–64 | European Cup | Q | Dundalk | 3 – 0, 1 – 2 | |
1/8 | Galatasaray | 2 – 0, 0 – 2, 2 – 2 | |||
1/4 | PSV | 0 – 1, 3 – 1 | |||
1/2 | Real Madrid | 1 – 2, 0 – 6 | |||
1966–67 | European Cup | 1R | Celtic | 0 – 2, 0 – 3 | |
1967–68 | Inter-Cities Fairs Cup | 1R | Barcelona | 3 – 1, 0 – 1 | |
2R | Nottingham Forest | 1 – 2, 1 – 0 | |||
1/8 | Sporting CP | 3 – 0, 0 – 1 | |||
1/4 | Dundee | 0 – 1, 0 – 1 | |||
1968–69 | European Cup | 1R | AB | 1 – 3, 2 – 1 | |
1969–70 | Inter-Cities Fairs Cup | 1R | Kilmarnock | 3 – 2, 1 – 3 | |
1970–71 | UEFA Cup Winners' Cup | 1R | Knattspyrnufélag Akureyrar | 7 – 1, 7 – 0 | |
1/8 | Club Brugge | 0 – 2, 3 – 2 | |||
1972–73 | UEFA Cup Winners' Cup | 1R | Wrexham | 1 – 1, 1 – 2 | |
1973–74 | UEFA Cup Winners' Cup | 1R | Anderlecht | 2 – 3, 1 – 0 | |
1/8 | Malmö FF | 0 – 0, 1 – 1 | |||
1/4 | Sporting CP | 0 – 3, 1 – 1 | |||
1974–75 | European Cup | 1R | Leeds United | 1 – 4, 2 – 1 | |
1975–76 | European Cup | 1R | Újpest | 0 – 4, 5 – 1 | |
1976–77 | European Cup | 1R | Rangers | 1 – 1, 1 – 0 | |
1/8 | Turun Palloseura | 2 – 0, 1 – 0 | |||
1/4 | Dynamo Dresden | 2 – 1, 2 – 3 | |||
1/2 | Liverpool | 1 – 3, 0 – 3 | |||
1977–78 | UEFA Cup | 1R | CSKA Sofia | 1 – 0, 1 – 1 | |
2R | Eintracht Frankfurt | 0 – 3, 3 – 4 | |||
1979–80 | UEFA Cup | 1R | Kaiserslautern | 1 – 3, 1 – 5 | |
1981–82 | European Cup | 1R | Dynamo Berlin | 0 – 2, 3 – 1 | |
1982–83 | UEFA Cup | 1R | Pezoporikos Larnaca | 2 – 2, 1 – 0 | |
2R | Ferencváros | 1 – 1, 1 – 0 | |||
1/8 | Benfica | 1 – 1, 0 – 4 | |||
1983–84 | UEFA Cup | 1R | Antwerp | 1 – 4, 2 – 4 | |
1998–99 | UEFA Cup | 2Q | Shakhtar Donetsk | 4 – 0, 2 – 3 | |
1R | Anorthosis Famagusta | 4 – 0, 3 – 2 | |||
2R | Celtic | 1 – 1, 4 – 2 | |||
1/8 | Roma | 0 – 1, 2 – 2 | |||
1999–00 | UEFA Cup | Q | Sliema Wanderers | 3 – 0, 1 – 0 | |
1R | Lierse | 1 – 0, 4 – 3 | |||
2R | Newcastle United | 1 – 2, 1 – 3 | |||
2000–01 | UEFA Cup | 1R | Racing Genk | 1 – 2, 0 – 2 | |
2005–06 | UEFA Cup | 2Q | Legia Warsaw | 1 – 0, 4 – 1 | |
1R | Brøndby | 0 – 2, 2 – 1 | |||
2006–07 | Champions League | 2Q | Red Bull Salzburg | 2 – 1, 0 – 2 | |
2007–08 | UEFA Champions League | 3Q | Beşiktaş | 1 – 1, 0 – 2 | |
2007–08 | UEFA Cup | 1R | Empoli | 1 – 2, 3 – 0 | |
Group E | Sparta Prague | 2 – 1 | |||
Toulouse | 2 – 0 | ||||
Spartak Moscow | 0 – 1 | ||||
Round of 32 | Bayer Leverkusen | 0 – 5 | |||
Round of 16 | Hamburg | 1 – 3, 0 – 0 | |||
2008–09 | UEFA Cup | 2Q | Sturm Graz | 1 – 1, 1 – 1 | |
1R | Milan | 1 – 3, 0 – 1 | |||
2009–10 | UEFA Champions League | 3Q | Maribor | 2 – 3, 3 – 0 | |
PO | Ventspils | 3 – 0, 2 – 1 | |||
Group C | Real Madrid | 2 – 5, 0 – 1 | |||
Milan | 1 – 0, 1 – 1 | ||||
Marseille | 0 – 1, 1 – 6 | ||||
2011–12 | UEFA Champions League | 3Q | Standard Liège | 1 – 1, 1 – 0 | |
PO | Bayern Munich | 0 – 2, 0 – 1 | |||
2011–12 | UEFA Europa League | Group D | Sporting CP | 0 – 2, 0 – 2 | |
FC Vaslui | 2 – 2, 2 – 0 | ||||
S.S. Lazio | 1 – 1, 0 – 1 | ||||
2013–14 | UEFA Europa League | 3Q | Slovan Liberec | 1 – 2, 1 – 2 | |
2014–15 | UEFA Europa League | PO | Spartak Trnava | 3 – 1, 1 – 1 | |
2014–15 | UEFA Europa League | Group A | Apollon Limassol | 2 – 3, – | |
Borussia Mönchengladbach | 1 – 1, – | ||||
Villareal CF | –, – |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Official Website
- FC Zürich stats (tiếng Đức)