Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Boxer (phương tiện chiến đấu bọc thép)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Infobox weapon|name=Boxer|image=Boxer Land 400.jpg|caption=Phiên bản xe thiết giáp trinh sát Boxer CRV (Combat Reconnaissance Vehicle) của quân đội Úc năm 2016|origin={{flag|Germany}} <br>{{flag|Netherlands}}|type=Phương tiện chiến đấu bọc thép|is_vehicle=yes|service=Since 2011 <ref>{{cite web |url=https://www.militarytoday.com/apc/boxer_mrav.htm|title=Boxer| publisher=militarytoday |access-date=22 November 2023}}</ref>|used_…”
Thẻ: Người dùng thiếu kinh nghiệm thêm nội dung lớn Soạn thảo trực quan
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 10:12, ngày 27 tháng 5 năm 2024

Boxer
Phiên bản xe thiết giáp trinh sát Boxer CRV (Combat Reconnaissance Vehicle) của quân đội Úc năm 2016
LoạiPhương tiện chiến đấu bọc thép
Nơi chế tạo Germany
 Netherlands
Lược sử hoạt động
Phục vụSince 2011 [1]
Sử dụng bởiSee Operators
TrậnAfghanistan war (ISAF)
NATO Response Force
Lược sử chế tạo
Người thiết kếARTEC GmbH [de]
Năm thiết kế1998–2009
Nhà sản xuấtRheinmetall
Krauss-Maffei Wegmann
Giá thành
  • APC €3 – 4 million
  • IFV €5 – 7 million
Giai đoạn sản xuất2009–present
Số lượng chế tạo674 as of November 2023 [2][3][4][5]
Thông số (see drive module)
Kíp chiến đấuSee Boxer variants and mission modules

Vũ khí
chính
See Boxer variants and mission modules

Boxer là một phương tiện chiến đấu bọc thép do tập đoàn công nghiệp ARTEC GmbH chế tạo và chương trình đang được quản lý bởi OCCAR (Tổ chức Hợp tác Vũ khí Chung). ARTEC GmbH có trụ sở tại Munich ; các công ty mẹ của nó là Krauss-Maffei Wegmann GmbH và Rheinmetall Military Vehicles GmbH ở phía Đức[6] và Rheinmetall Defense Nederland BV ở Hà Lan.[7] Nhìn chung, Rheinmetall có 64% cổ phần trong liên doanh.

Một tính năng đặc biệt và độc đáo của chiếc xe là sự kết hợp của mô-đun nền tảng truyền động và các mô-đun nhiệm vụ có thể hoán đổi cho nhau, cho phép một số cấu hình đáp ứng các yêu cầu vận hành khác nhau. Nền tảng truyền động đã được sản xuất và sử dụng theo các tiêu chuẩn A0, A1, A2, A3 và hybrid A2/A3. Những thay đổi này là kết quả của những cải tiến từ sứ mệnh ở Afghanistan và những sửa đổi mà một số khách hàng mong muốn. Những thay đổi chính là mức độ bảo vệ, khả năng chịu tải trọng của hệ thống treo và động cơ.

Tính đến tháng 3 năm 2024 đã có 3 nước trang bị mua xe thiết giáp Boxer là Đức, Hà Lan, Lithuania, Úc và Vương quốc Anh. Ukraine cũng sẽ nhận được xe thiết giáp RCH-155 dựa trên Boxe.[8]

Thu viện ảnh

Tham khảo

  1. ^ “Boxer”. militarytoday. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  2. ^ “Last Bundeswehr GTK Boxer Delivered”. Joint Forces News (bằng tiếng Anh). 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ Defensie, Ministerie van (20 tháng 4 năm 2023). “Boxer-pantserwielvoertuig - Materieel - Defensie.nl”. www.defensie.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  4. ^ “Lithuania to receive second batch of Vilkas IFVs | DefenceToday.com” (bằng tiếng Anh). 2 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  5. ^ “Rheinmetall begins local production of Boxer CRVS - Australian Defence Magazine”.
  6. ^ “Rheinmetall MAN Military Vehicles GmbH”. Rheinmetall Defence. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2015.
  7. ^ “Rheinmetall MAN Military Vehicles Nederland B.V.”. Rheinmetall Defence. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ Richardson, Jack (20 tháng 9 năm 2022). “RCH 155 SPH For Ukraine - European Security & Defence”. euro-sd.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Jane's Armoured Fighting Vehicles 2016-2017 GTK/MRAV/PWV (Boxer) Wheeled Armoured Vehicle Programme” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Jane's Armoured Fighting Vehicles 2022-2023 GTK/MRAV/PWV (Boxer) Wheeled Armoured Vehicle Programme (April 2022 updates)” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.