Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yuriy Zenoviiovych Kryvoruchko”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n (Bot) AlphamaEditor, Executed time: 00:00:06.4466162, replaced: accessdate → access-date (9), archiveurl → archive-url (4), archivedate → archive-date (4), ’ → '
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Đang viết}}{{Infobox officeholder
{{Infobox officeholder
| name = Yuriy Zenoviiovych Kryvoruchko
| name = Yuriy Zenoviiovych Kryvoruchko
| image = Yuriy Kryvoruchko.jpg
| image = Yuriy Kryvoruchko.jpg
| caption = Kryvoruchko năm 2008
| caption = Kryvoruchko năm 2008
| office = [[Đại biểu Nhân dân Ukraina]]<ref>{{Chú thích web |url = http://w1.c1.rada.gov.ua/pls/radac_gs09/d_index_arh?skl=3 |title = Народні Депутати України 3-го скликання (1998-2002) |access-date = 2024-06-25 |work = Верховної Ради України |language = uk |archive-url = https://web.archive.org/web/20110520183353/http://w1.c1.rada.gov.ua/pls/radac_gs09/d_index_arh?skl=3 |archive-date = 2011-05-20}}</ref><ref>{{Chú thích web |url = http://w1.c1.rada.gov.ua/pls/radac_gs09/d_index_arh?skl=4 |title = Народні Депутати України 4-го скликання (2002-2006) |access-date = 2024-06-25 |work = Верховної Ради України |archive-url = https://web.archive.org/web/20220530192942/http://w1.c1.rada.gov.ua/pls/radac_gs09/d_index_arh?skl=4 |archive-date = 2022-05-30| language = uk}}</ref>
| office = [[Đại biểu Nhân dân Ukraina]]<ref>{{Chú thích web |url = http://w1.c1.rada.gov.ua/pls/radac_gs09/d_index_arh?skl=3 |title = Народні Депутати України 3-го скликання (1998-2002) |accessdate = 2024-06-25 |work = Верховної Ради України |language = uk |archiveurl = https://web.archive.org/web/20110520183353/http://w1.c1.rada.gov.ua/pls/radac_gs09/d_index_arh?skl=3 |archivedate = 2011-05-20}}</ref><ref>{{Chú thích web |url = http://w1.c1.rada.gov.ua/pls/radac_gs09/d_index_arh?skl=4 |title = Народні Депутати України 4-го скликання (2002-2006) |accessdate = 2024-06-25 |work = Верховної Ради України |archiveurl = https://web.archive.org/web/20220530192942/http://w1.c1.rada.gov.ua/pls/radac_gs09/d_index_arh?skl=4 |archivedate = 2022-05-30| language = uk}}</ref>
| term_start = 16 tháng 3 năm 2005
| term_start = 16 tháng 3 năm 2005
| term_end = 25 tháng 5 năm 2006
| term_end = 25 tháng 5 năm 2006
Dòng 27: Dòng 27:


=== Những năm đầu và giáo dục ===
=== Những năm đầu và giáo dục ===
Ông sinh ngày 14 tháng 7 năm 1966 tại [[Lviv]] trong gia đình có bố mẹ là bác sĩ và giáo viên. Năm 1989, ông tốt nghiệp Viện Y Lviv với bằng [[tâm thần học]].<ref name=":1">{{chú thích web|url=http://dovidka.com.ua/user/?code=44097|title=Довідка: Криворучко Юрій Зеновійович|website=dovidka.com.ua|archive-url=https://web.archive.org/web/20140222070312/http://dovidka.com.ua/user/?code=44097|archive-date=2014-02-22|url-status=live|access-date=2021-03-07}}</ref> Sau đó ông làm bác sĩ tâm thần tại Phòng khám Tâm lý học Lviv. Từ năm 1992 đến năm 1998, ông theo học tại Khoa Luật của [[Đại học Lviv|Đại học Quốc gia Ivan Franko Lviv]].<ref name=":1" /> Năm 2005, ông bảo vệ luận án [[triết học xã hội]] và [[triết học lịch sử]] và tốt nghiệp Phó tiến sĩ Triết học.<ref>{{chú thích web|url=http://irbis-nbuv.gov.ua/ASUA/0079183|title=Криворучко Юрій Зіновійович|website=irbis-nbuv.gov.ua|archive-url=https://web.archive.org/web/20220428065020/http://irbis-nbuv.gov.ua/ASUA/0079183|archive-date=2022-04-28|url-status=live|access-date=2021-03-07}}</ref>
Ông sinh ngày 14 tháng 7 năm 1966 tại [[Lviv]] trong gia đình có bố mẹ là bác sĩ và giáo viên. Năm 1989, ông tốt nghiệp Viện Y Lviv với bằng [[tâm thần học]].<ref name=":1">{{chú thích web|url=http://dovidka.com.ua/user/?code=44097|title=Довідка: Криворучко Юрій Зеновійович|website=dovidka.com.ua|archive-url=https://web.archive.org/web/20140222070312/http://dovidka.com.ua/user/?code=44097|archive-date=2014-02-22|url-status=live|accessdate=2021-03-07}}</ref> Sau đó ông làm bác sĩ tâm thần tại Phòng khám Tâm lý học Lviv. Từ năm 1992 đến năm 1998, ông theo học tại Khoa Luật của [[Đại học Lviv|Đại học Quốc gia Ivan Franko Lviv]].<ref name=":1" /> Năm 2005, ông bảo vệ luận án [[triết học xã hội]] và [[triết học lịch sử]] và tốt nghiệp Phó tiến sĩ Triết học.<ref>{{chú thích web|url=http://irbis-nbuv.gov.ua/ASUA/0079183|title=Криворучко Юрій Зіновійович|website=irbis-nbuv.gov.ua|archive-url=https://web.archive.org/web/20220428065020/http://irbis-nbuv.gov.ua/ASUA/0079183|archive-date=2022-04-28|url-status=live|accessdate=2021-03-07}}</ref>


=== Hoạt động xã hội ===
=== Hoạt động xã hội ===
Năm 1988, ông bắt đầu các hoạt động xã hội nhằm khôi phục nhà nước Ukraina, và là người sáng lập của một số tổ chức chính trị. Khi vẫn đang học tập tại Viện Y Lviv, năm 1988, ông được bầu làm chủ tịch chi hội giảng viên của [[Hiệp hội Ngôn ngữ Ukraina]], một tổ chức có mục tiêu đấu tranh cho quyền được giảng dạy các ngành học bằng [[tiếng Ukraina]]. Ông cũng là người đồng sáng lập [[Hội Anh em Sinh viên vùng Lviv]].<ref>{{chú thích web|url=http://sbl.org.ua/?category=foto_1989_1990&altname=sb_meduniveru_vporyadkuvannya_cvintaru_uss|title=Студентське Братство / СБ Медуніверу. Впорядкування цвинтару УСС|website=sbl.org.ua|archive-url=https://web.archive.org/web/20100112171424/http://sbl.org.ua/?category=foto_1989_1990&altname=sb_meduniveru_vporyadkuvannya_cvintaru_uss|archive-date=2010-01-12|url-status=live|access-date=2021-03-07}}</ref> Năm 1989, ông là đại biểu của Đại hội Lập hiến với tư cách đại diện cho Phong trào Nhân dân Ukraina. Ông đã tham gia vào cuộc [[Cách mạng Đá hoa cương]] năm 1990. Cùng năm đó, ông trở thành thành viên của Ủy ban Công cộng Khu vực Lviv về Sự hồi sinh của Quân đội Quốc gia Ukraina,<ref>{{chú thích web|url=http://www.officers.org.ua/?p=4846|title=СТОРІНКИ ІСТОРІЇ:- ВСЕУКРАЇНСЬКА ГРОМАДСЬКА ОРГАНІЗАЦІЯ «СПІЛКА ОФІЦЕРІВ УКРАЇНИ» {{!}} Портал українських офіцерів|website=www.officers.org.ua|archive-url=https://archive.today/20210309094006/http://www.officers.org.ua/?p=4846|archive-date=2021-03-09|url-status=live|access-date=2021-03-08}}</ref> cũng như [[Liên minh Sĩ quan Ukraina]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.officers.org.ua/?p=4324|title=ВІТАННЯ З 26-РІЧЧЯМ З ДНЯ ПРОВЕДЕННЯ ПЕРШОГО З'ЇЗДУ ВСЕУКРАЇНСЬКОЇ ГРОМАДСЬКОЇ ОРГАНІЗАЦІЇ СПІЛКИ ОФІЦЕРІВ УКРАЇНИ {{!}} Портал українських офіцерів|date=|website=www.officers.org.ua|archive-url=https://archive.today/20210309093804/http://www.officers.org.ua/?p=4324|archive-date=2021-03-09|url-status=live|access-date=2021-03-08}}</ref> Từ năm 1990 đến năm 1992, ông đứng đầu tổ chức bán quân sự Varta Rukhu ({{Lang-uk|Варта РУХу}}),<ref name=":0">{{chú thích web|url=http://irbis-nbuv.gov.ua/cgi-bin/irbis_nbuv/cgiirbis_64.exe?C21COM=2&I21DBN=UJRN&P21DBN=UJRN&IMAGE_FILE_DOWNLOAD=1&Image_file_name=PDF/Mandriv_2013_1_11.pdf|title=“Варта Руху” та її роль у суспільно-політичних процесах в Україні у 1989–1991 рр.|last=Андрющенко|first=Едуард|date=2013|url-status=live}}</ref> với nhiệm vụ đảm bảo trật tự công cộng tại các cuộc biểu tình. Tháng 6 năm 1990, nhằm thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế, ông đã đến thăm [[Các nước Baltic|các quốc gia Baltic]].<ref name=":0" /> Năm 1991, ông tham gia [[sự kiện tháng Giêng]] ở [[Vilnius]] với tư cách là quân nhân tình nguyện và hỗ trợ tổ chức viện trợ nhân đạo.<ref>{{chú thích web|url=https://novynarnia.com/2020/01/11/prezident-litvi-nagorodiv-grupu-ukrayintsiv-zahisnikiv-vilnyusa-1991-roku-foto/|title=Президент Литви нагородив групу українців – захисників Вільнюса 1991 року. ФОТО|date=2020-01-11|website=Новинарня|language=uk|archive-url=https://web.archive.org/web/20210309094316/https://novynarnia.com/2020/01/11/prezident-litvi-nagorodiv-grupu-ukrayintsiv-zahisnikiv-vilnyusa-1991-roku-foto/|archive-date=2021-03-09|url-status=live|access-date=2021-03-07}}</ref> Từ năm 1992, ông là chủ tịch của Quỹ Ukraine Trẻ.<ref name=":1" />
Năm 1988, ông bắt đầu các hoạt động xã hội nhằm khôi phục nhà nước Ukraina, và là người sáng lập của một số tổ chức chính trị. Khi vẫn đang học tập tại Viện Y Lviv, năm 1988, ông được bầu làm chủ tịch chi hội giảng viên của [[Hiệp hội Ngôn ngữ Ukraina]], một tổ chức có mục tiêu đấu tranh cho quyền được giảng dạy các ngành học bằng [[tiếng Ukraina]]. Ông cũng là người đồng sáng lập [[Hội Anh em Sinh viên vùng Lviv]].<ref>{{chú thích web|url=http://sbl.org.ua/?category=foto_1989_1990&altname=sb_meduniveru_vporyadkuvannya_cvintaru_uss|title=Студентське Братство / СБ Медуніверу. Впорядкування цвинтару УСС|website=sbl.org.ua|archive-url=https://web.archive.org/web/20100112171424/http://sbl.org.ua/?category=foto_1989_1990&altname=sb_meduniveru_vporyadkuvannya_cvintaru_uss|archive-date=2010-01-12|url-status=live|accessdate=2021-03-07}}</ref> Năm 1989, ông là đại biểu của Đại hội Lập hiến với tư cách đại diện cho Phong trào Nhân dân Ukraina. Ông đã tham gia vào cuộc [[Cách mạng Đá hoa cương]] năm 1990. Cùng năm đó, ông trở thành thành viên của Ủy ban Công cộng Khu vực Lviv về Sự hồi sinh của Quân đội Quốc gia Ukraina,<ref>{{chú thích web|url=http://www.officers.org.ua/?p=4846|title=СТОРІНКИ ІСТОРІЇ:- ВСЕУКРАЇНСЬКА ГРОМАДСЬКА ОРГАНІЗАЦІЯ «СПІЛКА ОФІЦЕРІВ УКРАЇНИ» {{!}} Портал українських офіцерів|website=www.officers.org.ua|archiveurl=https://archive.today/20210309094006/http://www.officers.org.ua/?p=4846|archivedate=2021-03-09|url-status=live|accessdate=2021-03-08}}</ref> cũng như [[Liên minh Sĩ quan Ukraina]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.officers.org.ua/?p=4324|title=ВІТАННЯ З 26-РІЧЧЯМ З ДНЯ ПРОВЕДЕННЯ ПЕРШОГО З’ЇЗДУ ВСЕУКРАЇНСЬКОЇ ГРОМАДСЬКОЇ ОРГАНІЗАЦІЇ СПІЛКИ ОФІЦЕРІВ УКРАЇНИ {{!}} Портал українських офіцерів|date=|website=www.officers.org.ua|archiveurl=https://archive.today/20210309093804/http://www.officers.org.ua/?p=4324|archivedate=2021-03-09|url-status=live|accessdate=2021-03-08}}</ref> Từ năm 1990 đến năm 1992, ông đứng đầu tổ chức bán quân sự Varta Rukhu ({{Lang-uk|Варта РУХу}}),<ref name=":0">{{chú thích web|url=http://irbis-nbuv.gov.ua/cgi-bin/irbis_nbuv/cgiirbis_64.exe?C21COM=2&I21DBN=UJRN&P21DBN=UJRN&IMAGE_FILE_DOWNLOAD=1&Image_file_name=PDF/Mandriv_2013_1_11.pdf|title=“Варта Руху” та її роль у суспільно-політичних процесах в Україні у 1989–1991 рр.|last=Андрющенко|first=Едуард|date=2013|url-status=live}}</ref> với nhiệm vụ đảm bảo trật tự công cộng tại các cuộc biểu tình. Tháng 6 năm 1990, nhằm thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế, ông đã đến thăm [[Các nước Baltic|các quốc gia Baltic]].<ref name=":0" /> Năm 1991, ông tham gia [[sự kiện tháng Giêng]] ở [[Vilnius]] với tư cách là quân nhân tình nguyện và hỗ trợ tổ chức viện trợ nhân đạo.<ref>{{chú thích web|url=https://novynarnia.com/2020/01/11/prezident-litvi-nagorodiv-grupu-ukrayintsiv-zahisnikiv-vilnyusa-1991-roku-foto/|title=Президент Литви нагородив групу українців – захисників Вільнюса 1991 року. ФОТО|date=2020-01-11|website=Новинарня|language=uk|archive-url=https://web.archive.org/web/20210309094316/https://novynarnia.com/2020/01/11/prezident-litvi-nagorodiv-grupu-ukrayintsiv-zahisnikiv-vilnyusa-1991-roku-foto/|archive-date=2021-03-09|url-status=live|accessdate=2021-03-07}}</ref> Từ năm 1992, ông là chủ tịch của Quỹ Ukraine Trẻ.<ref name=":1" />


=== Sự nghiệp chính trị ===
=== Sự nghiệp chính trị ===
Năm 1991, cùng với {{Ill|Yaroslav Andrushkiv|uk|Андрушків Ярослав Михайлович}}, {{Ill|Andriy Parubiy|uk|Парубій Андрій Володимирович}} và [[Oleh Tyahnybok]], ông đã thành lập [[Svoboda (đảng)|Đảng Quốc gia Xã hội Ukraina]] (SNPU).<ref>{{chú thích web|url=https://www.dsnews.ua/ukr/politics/25-let-svobody-put-po-spirali-ot-chernorubashechnikov--13102016100000|title=25 років «Свободи». Шлях по спіралі від чорносорочечників з СНПУ до ВР — DSnews.ua|date=2016-10-13|website=www.dsnews.ua|language=uk|archive-url=https://web.archive.org/web/20201008010422/https://www.dsnews.ua/ukr/politics/25-let-svobody-put-po-spirali-ot-chernorubashechnikov--13102016100000|archive-date=2020-10-08|url-status=live|access-date=2021-03-07}}</ref> Ông là người chịu trách nhiệm về công tác tư tưởng của đảng.<ref name=":2" />
Năm 1991, cùng với {{Ill|Yaroslav Andrushkiv|uk|Андрушків Ярослав Михайлович}}, {{Ill|Andriy Parubiy|uk|Парубій Андрій Володимирович}} và [[Oleh Tyahnybok]], ông đã thành lập [[Svoboda (đảng)|Đảng Quốc gia Xã hội Ukraina]] (SNPU).<ref>{{chú thích web|url=https://www.dsnews.ua/ukr/politics/25-let-svobody-put-po-spirali-ot-chernorubashechnikov--13102016100000|title=25 років «Свободи». Шлях по спіралі від чорносорочечників з СНПУ до ВР — DSnews.ua|date=2016-10-13|website=www.dsnews.ua|language=uk|archive-url=https://web.archive.org/web/20201008010422/https://www.dsnews.ua/ukr/politics/25-let-svobody-put-po-spirali-ot-chernorubashechnikov--13102016100000|archive-date=2020-10-08|url-status=live|accessdate=2021-03-07}}</ref> Ông là người chịu trách nhiệm về công tác tư tưởng của đảng.<ref name=":2" />


Năm 1992, ông trở thành sĩ quan cao cấp tại Phòng Tâm lý học, Vụ Tâm lý và Xã hội, [[Bộ Quốc phòng (Ukraina)|Bộ Quốc phòng Ukraina]].<ref name=":1" /> Ông có nhiệm vụ đảm bảo các quân nhân Ukraina tại Moldova trở về tổ quốc an toàn.
Năm 1992, ông trở thành sĩ quan cao cấp tại Phòng Tâm lý học, Vụ Tâm lý và Xã hội, [[Bộ Quốc phòng (Ukraina)|Bộ Quốc phòng Ukraina]].<ref name=":1" /> Ông có nhiệm vụ đảm bảo các quân nhân Ukraina tại Moldova trở về tổ quốc an toàn.

Năm 1997, ông rời Đảng Quốc gia Xã hội Ukraina trong êm đẹp do không tìm được tiếng nói chung trong hoạch định tương lai của tổ chức với ban lãnh đạo và gia nhập Phong trào Nhân dân Ukraina. Tháng 3 năm 1999, ông trở thành Ủy viên Ban lãnh đạo Trung ương đảng.<ref name=":2">{{Cite web|url=http://old.istznu.org/page/issues/35/andryusc.pdf|title=Лідер української націоналістичної організації (1990—2004 рр.): колективний портрет|last=Е. С. Андрющенко, Є. О. Васильчук|date=2013|publisher=Запорізький національний університет|language=uk|url-status=live}}</ref>

Trong cuộc [[Bầu cử quốc hội Ukraina 1998|bầu cử quốc hội năm 1998]], ông được bầu làm Đại biểu Nhân dân Ukraina khóa 3 với tư cách thành viên của Phong trào Nhân dân Ukraina. Vào thời điểm bầu cử, ông giữ vị trí chủ tịch Ủy ban Tổ chức Thanh niên Khu vực Lviv.<ref>{{Cite web|title=Юрий Криворучко - Фотобанк УНИАН|url=https://photo.unian.net/photo/586-yuriy-krivoruchko|website=photo.unian.net|accessdate=2021-03-07|language=ru}}</ref> Ông là thành viên của phe Phong trào Nhân dân Ukraine và "Trung tâm Cải cách" PRP, thư ký Ủy ban Chính sách thanh niên, Văn hóa thể thao (từ tháng 7 năm 1998). Ông đã tham gia vào việc phát triển luật "về các tổ chức công cộng của thanh thiếu niên và trẻ em" của Ukraina.<ref name=":3">{{Cite web|url=http://www.irbis-nbuv.gov.ua/cgi-bin/irbis_nbuv/cgiirbis_64.exe?C21COM=2&I21DBN=ARD&P21DBN=ARD&Z21ID=&Image_file_name=DOC/2005/05kyzdpu.zip&IMAGE_FILE_DOWNLOAD=1|title=Ціннісний зміст і принципи структурування молодіжного руху в процесі демократичних перетворень в Україні|last=Криворучко|first=Юрій|date=2005|website=www.irbis-nbuv.gov.ua|archive-url=https://web.archive.org/web/20220411233434/http://irbis-nbuv.gov.ua/cgi-bin/irbis_nbuv/cgiirbis_64.exe?C21COM=2&I21DBN=ARD&P21DBN=ARD&IMAGE_FILE_DOWNLOAD=1&Z21ID=&Image_file_name=DOC%2F2005%2F05kyzdpu.zip|archive-date=2022-04-11|url-status=live|accessdate=2022-06-22}}</ref>

Từ năm 1998, ông giữ chức Phó chủ tịch Ủy ban Quốc gia các Tổ chức Thanh niên Ukraina. Ông cũng là người sáng lập và chủ tịch của tổ chức thanh niên "Phong trào Thanh niên" (1999-2007) và Đại hội Thanh niên Tây Ukraina.<ref name=":1" />

Từ năm 1995 đến năm 2009, ông là thành viên của Hội đồng Quốc gia về Chính sách Thanh niên đặt dưới sự chỉ đạo của Tổng thống Ukraina.<ref>{{Cite web|url=https://zakon.rada.gov.ua/laws/show/1129/95#Text|title=Про Національну раду з питань молодіжної політики № 1129/95|website=zakon.rada.gov.ua|archive-url=https://web.archive.org/web/20220305235540/https://zakon.rada.gov.ua/laws/show/1129/95#Text|archive-date=2022-03-05|url-status=live|accessdate=2021-03-08}}</ref><ref>{{Cite web|url=https://zakon.rada.gov.ua/laws/show/619/2000#Text|title=Про новий склад Національної ради з питань молодіжної політики при Президентові України|website=zakon.rada.gov.ua|archive-url=https://web.archive.org/web/20220310145101/https://zakon.rada.gov.ua/laws/show/619/2000#Text|archive-date=2022-03-10|url-status=live|accessdate=2021-03-07}}</ref> Đồng thời trong thời gian này, ông cũng là thành viên của Đại hội Thế giới của các Tổ chức Thanh niên Ukraina.<ref>{{Cite web|title=У СВІТОВИЙ КОНГРЕС УКРАЇНСЬКИХ МОЛОДІЖНИХ ОРГАНІЗАЦІЙ СПРИЯТИМЕ ОБ"ЄДНАННЮ УКРАЇНСЬКОГО МОЛОДІЖНОГО РУХУ, ВВАЖАЮТЬ УЧАСНИКИ ФОРУМУ|url=https://www.ukrinform.ua/rubric-polytics/52298-u_svtoviy_kongres_ukranskih_molodgnih_organzatsy_spriyatime_obdnannyu_ukranskogo_molodgnogo_ruhu_vvagayut_uchasniki_forumu_50276.html|website=www.ukrinform.ua|accessdate=2021-03-12|language=uk}}</ref> Năm 2001, ông là thành viên Ban tổ chức chuẩn bị và tổ chức Diễn đàn thế giới Thứ ba của Người Ukraina.<ref>{{Cite web|title=РОЗПОРЯДЖЕННЯ ПРЕЗИДЕНТА УКРАЇНИ №41/2001-рп|url=https://www.president.gov.ua/documents/412001-rp-541|website=Офіційне інтернет-представництво Президента України|accessdate=2021-03-07|language=ua}}</ref><ref>{{Cite web|url=https://zn.ua/ukr/politcs_archive/mihaylo_gorin_hto_prosiv_prezidenta_stati_golovoyu_orgkomitetu__vi_postavili_meni_zapitannya_na_dviy.html|title=МИХАЙЛО ГОРИНЬ: «ХТО ПРОСИВ ПРЕЗИДЕНТА СТАТИ ГОЛОВОЮ ОРГКОМІТЕТУ? ВИ ПОСТАВИЛИ МЕНІ ЗАПИТАННЯ НА ДВІЙКУ»|website=Зеркало недели {{!}} Дзеркало тижня {{!}} Mirror Weekly|archive-url=https://web.archive.org/web/20210309094752/https://zn.ua/ukr/politcs_archive/mihaylo_gorin_hto_prosiv_prezidenta_stati_golovoyu_orgkomitetu__vi_postavili_meni_zapitannya_na_dviy.html|archive-date=2021-03-09|url-status=live|accessdate=2021-03-08}}</ref> Từ năm 2003, ông giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc gia các Tổ chức Thanh niên Ukraina. Từ năm 2004, ông giữ chức Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia các Tổ chức Thanh niên Ukraina.<ref name=":3" />

Ông tham gia [[Cách mạng Cam]] năm 2004.<ref>{{Cite web|url=https://www.mnr.in.ua/pro-nas/istoriya-molodogo-narodnogo-ruxu|title=Історія Молодого Народного Руху|website=Молодий Народний Рух|language=uk|archive-url=https://web.archive.org/web/20210305141338/https://www.mnr.in.ua/pro-nas/istoriya-molodogo-narodnogo-ruxu|archive-date=2021-03-05|url-status=live|accessdate=2021-03-08}}</ref>

Năm 2006, ông trở thành người đứng đầu Diễn đàn Thanh niên Ukraina, sự kiện có sự góp mặt của hầu hết các [[công đoàn]] thuộc các tổ chức thanh niên và trẻ em ở Ukraina.<ref>{{Cite web|title=Українські молодіжні та дитячі організації об'єдналися|url=http://old.kmu.gov.ua/kmu/control/publish/article?art_id=54021350|website=old.kmu.gov.ua|accessdate=2021-03-12|publisher=Урядовий портал|url-status=dead}}</ref>

Trong cuộc [[Bầu cử quốc hội Ukraina 2002|bầu cử quốc hội năm 2002]], ông đã không giành đủ số phiếu để được bầu làm Đại biểu Nhân dân đại diện cho khối "Ukraina của chúng ta" của [[Viktor Andriyovych Yushchenko]]. Tuy vậy vào năm 2005, trong bối cảnh các bộ trưởng và thống đốc mới được bổ nhiệm từ chức để trống một số ghế Đại biểu Nhân dân,<ref>{{Cite web|url=https://ukrainian.voanews.com/a/a-49-a-2005-03-10-3-1-86986317/225462.html|title=Верховна Рада отримала нових депутатів - 2005-03-10|website=VOA|language=uk|archive-url=https://web.archive.org/web/20210305044528/https://ukrainian.voanews.com/a/a-49-a-2005-03-10-3-1-86986317/225462.html|archive-date=2021-03-05|url-status=live|accessdate=2021-03-07}}</ref> nếu xét theo luật thì ông vẫn có khả năng có được chức vụ này.<ref>{{Cite web|url=http://www.pravda.com.ua/news/2005/03/10/3007755/|title=У парламент прийшли керівник приймальні Ющенка та два екс-депутати|website=Українська правда|language=uk|archive-url=https://web.archive.org/web/20210309095112/https://www.pravda.com.ua/news/2005/03/10/3007755/|archive-date=2021-03-09|url-status=live|accessdate=2021-03-07}}</ref><ref>{{Cite web|url=https://portal.lviv.ua/news/2005/02/04/164045|title=Юрія Криворучка теж можна вітати з депутатством|website=portal.lviv.ua|language=uk|archive-url=https://web.archive.org/web/20180205035842/http://portal.lviv.ua/news/2005/02/04/164045|archive-date=2018-02-05|url-status=live|accessdate=2021-03-07}}</ref> Từ tháng 4 năm 2005, ông là thư ký Ủy ban Xây dựng, Giao thông, Nhà ở và Truyền thông.

Ông đã tranh cử vào [[Verkhovna Rada|Hội đồng Tối cao của Ukraina]] trong cuộc [[Bầu cử quốc hội Ukraina 2006|bầu cử quốc hội năm 2006]] nhưng thất bại.<ref>{{Cite web|url=https://www.chesno.org/politician/70409/|title=Криворучко Юрій Зеновійович — вся правда Біографія, Балотування, Фракції, Декларація|website=www.chesno.org|archive-url=https://web.archive.org/web/20210205114952/https://www.chesno.org/politician/70409/|archive-date=2021-02-05|url-status=live|accessdate=2021-03-07}}</ref>

[[Tập tin:Yuriy Kryvoruchko at the Lithuanian presidential palace.jpg|thumb|Yuriy Kryvoruchko (trái) tại lễ trao giải thưởng nhà nước cho công dân Ukraina và Litva của Tổng thống Litva [[Gitanas Nausėda] năm 2020]]

Năm 2006, ông được cất nhắc vào Hội đồng Cộng đồng thuộc [[Bộ Gia đình, Thanh niên và Thể thao Ukraina]].<ref>{{Cite web|url=https://zakon.rada.gov.ua/rada/show/v3606643-06#Text|title=Про залучення Громадськості до процесу формування та реалізації державної політики № v3606643-06 від 25.10.2006|website=zakon.rada.gov.ua|archive-url=https://web.archive.org/web/20220327110023/https://zakon.rada.gov.ua/rada/show/v3606643-06#Text|archive-date=2022-03-27|url-status=live|accessdate=2021-03-08}}</ref> Năm 2007, ông trở thành ủy viên ban lãnh đạo của bộ.<ref>{{Cite web|url=https://zakon.rada.gov.ua/rada/show/v1432643-07#Text|title=Про склад колегії Мінсім'ямолодьспорту №&nbsp;v1432643-07 від 04.05.2007|website=zakon.rada.gov.ua|archive-url=https://web.archive.org/web/20220302235535/https://zakon.rada.gov.ua/rada/show/v1432643-07#Text|archive-date=2022-03-02|url-status=live|accessdate=2021-03-08}}</ref>

== Giải thưởng ==

* [[Huân chương Công trạng (Ukraina)|Huân chương Công trạng]] hạng III (ngày 26 tháng 6 năm 1999) - vì những thành tích trong công tác, tính chuyên nghiệp cao và đóng góp cá nhân cho việc thực hiện chính sách thanh niên nhà nước<ref>{{Cite web|url=https://zakon.rada.gov.ua/laws/show/720/99#Text|title=Про відзначення нагородами України №720/99 від 26.06.1999|website=zakon.rada.gov.ua|archive-url=https://web.archive.org/web/20210606095241/https://zakon.rada.gov.ua/laws/show/720/99#Text|archive-date=2021-06-06|url-status=live|accessdate=2021-03-07}}</ref>;
* Giấy chứng nhận danh dự của Nội các Bộ trưởng Ukraina (23 tháng 6 năm 2003) - vì những đóng góp cá nhân ytong việc thực hiện chính sách thanh niên nhà nước, hỗ trợ trong công cuộc hình thành và phát triển xã hội của thanh niên và nhân dịp Ngày Thanh niên<ref>{{Cite web|url=https://www.kmu.gov.ua/npas/1246109|title=Кабінет Міністрів України - Про нагородження Почесною грамотою Кабінету Міністрів України|last=|website=www.kmu.gov.ua|language=uk|archive-url=https://web.archive.org/web/20210423201425/https://www.kmu.gov.ua/npas/1246109|archive-date=2021-04-23|url-status=live|accessdate=2021-03-07}}</ref>.
* Huân chương Công trạng hạng II (ngày 18 tháng 6 năm 2008) - vì những đóng góp cá nhân cho sự phát triển của phong trào thanh niên ở Ukraina, giới thiệu các phương pháp giảng dạy và nuôi dưỡng thanh niên hiện đại, đạt được kết quả đáng kể trong hoạt động nghề nghiệp, hoạt động công cộng tích cực<ref>{{Cite web|title=УКАЗ ПРЕЗИДЕНТА УКРАЇНИ №563/2008|url=https://www.president.gov.ua/documents/5632008-7692|website=Офіційне інтернет-представництво Президента України|accessdate=2021-03-07|language=ua}}</ref>.
* [[Huân chương 13 tháng 1|Huân chương Tưởng nhớ ngày 13 tháng 1]] (ngày 1 tháng 1 năm 2020, Litva) - tham gia tích cực trong công cuộc việc bảo vệ tự do và độc lập của Litva, đảm bảo an ninh và tính mạng con người trong các sự kiện từ tháng 1 đến tháng 9 năm 1991<ref>{{Cite web|url=https://www.lrp.lt/data/public/uploads/2020/01/2020-01-09-nr.-1k-180.pdf|title=DĖL APDOVANOJIMO SAUSIO 13-OSIOS ATMINIMO MEDALIU|website=www.lrp.lt|archive-url=https://web.archive.org/web/20220516163115/https://www.lrp.lt/data/public/uploads/2020/01/2020-01-09-nr.-1k-180.pdf|archive-date=2022-05-16|url-status=live|accessdate=2021-03-07}}</ref><ref>{{Cite web|url=https://www.ukrinform.ua/rubric-diaspora/2854596-prezident-litvi-do-dna-zahisnika-svobodi-nagorodiv-11-ukrainciv.html|title=Президент Литви до Дня захисника свободи нагородив 11 українців|website=www.ukrinform.ua|language=uk|archive-url=https://web.archive.org/web/20220218114707/https://www.ukrinform.ua/rubric-diaspora/2854596-prezident-litvi-do-dna-zahisnika-svobodi-nagorodiv-11-ukrainciv.html|archive-date=2022-02-18|url-status=live|accessdate=2021-03-07}}</ref>.

== Đời tư ==
Cha ông là Zenoviy Oleksiyovych Kryvoruchko, sinh năm 1937, là một bác sĩ, từng giữ chức trưởng phòng Chăm sóc sức khỏe của Hội đồng khu vực Lviv [34] và ủy viên Hội đồng thành phố Lviv khóa III và IV (1998-2006) [35]. Mẹ ông là Tamara Nikiforovna sinh năm 1941, mất năm 1972, sinh thời là một giáo viên toán. Ông một cô con gái tên Hanna với người vợ đầu. Ông có thêm một người con trai tên Yurii và một người con gái tên Sofia với người vợ thứ hai. Ông có thể giao tiếp bằng tiếng Ba Lan, tiếng Đức và tiếng Nga.


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
* [https://web.archive.org/web/20080327040351/http://gska2.rada.gov.ua/pls/site/p_exdeputat?d_id=2329&skl=5 Сторінка на сайти Верховної Ради України]
* [https://web.archive.org/web/20080327040351/http://gska2.rada.gov.ua/pls/site/p_exdeputat?d_id=2329&skl=5 Thông tin trên website của Verkhovna Rada]


== Tham khảo==
== Tham khảo==

Phiên bản lúc 13:47, ngày 25 tháng 6 năm 2024

Yuriy Zenoviiovych Kryvoruchko
Юрій Криворучко
Kryvoruchko năm 2008
Chức vụ
Nhiệm kỳ16 tháng 3 năm 2005 – 25 tháng 5 năm 2006
Vị tríKhối Ukraina của Chúng ta, Số. 83
Nhiệm kỳ12 tháng 5 năm 1998 – 14 tháng 5 năm 2002
Tiền nhiệmKhu vực bầu cử thành lập
Kế nhiệmTaras Stetskiv [uk]
Vị tríLviv, 118
Thông tin cá nhân
Sinh14 tháng 7, 1966 (58 tuổi)
Lviv, CHXHCNXV Ukraina, Liên Xô (nay là Ukraina)
Nghề nghiệpBác sĩ tâm thần, luật gia
Đảng chính trịPhong trào Nhân dân Ukraina
Đảng khácĐảng Xã hội-Quốc gia Ukraina
Alma materĐại học Y Quốc gia Danylo Halytsky Lviv (1989)
Đại học Lviv (1998)

Yuriy Zenoviiovych Kryvoruchko (sinh ngày 14 tháng 7 năm 1966, Lviv) là một chính khách, bác sĩ tâm thần, luật sư và nhà hoạt động xã hội Ukraina. Ông là Đại biểu Quốc hội Ukraina khóa III và IV với tư cách đại diện lần lượt cho Phong trào Nhân dân Ukraina và khối "Ukraina của Chúng ta" của Viktor Andriyovych Yushchenko, và là người đứng đầu Quỹ Ukraina Trẻ (tiếng Ukraina: Молода Україна). Ông tốt nghiệp bằng Phó tiến sĩ Triết học năm 2005.

Tiểu sử

Những năm đầu và giáo dục

Ông sinh ngày 14 tháng 7 năm 1966 tại Lviv trong gia đình có bố mẹ là bác sĩ và giáo viên. Năm 1989, ông tốt nghiệp Viện Y Lviv với bằng tâm thần học.[3] Sau đó ông làm bác sĩ tâm thần tại Phòng khám Tâm lý học Lviv. Từ năm 1992 đến năm 1998, ông theo học tại Khoa Luật của Đại học Quốc gia Ivan Franko Lviv.[3] Năm 2005, ông bảo vệ luận án triết học xã hộitriết học lịch sử và tốt nghiệp Phó tiến sĩ Triết học.[4]

Hoạt động xã hội

Năm 1988, ông bắt đầu các hoạt động xã hội nhằm khôi phục nhà nước Ukraina, và là người sáng lập của một số tổ chức chính trị. Khi vẫn đang học tập tại Viện Y Lviv, năm 1988, ông được bầu làm chủ tịch chi hội giảng viên của Hiệp hội Ngôn ngữ Ukraina, một tổ chức có mục tiêu đấu tranh cho quyền được giảng dạy các ngành học bằng tiếng Ukraina. Ông cũng là người đồng sáng lập Hội Anh em Sinh viên vùng Lviv.[5] Năm 1989, ông là đại biểu của Đại hội Lập hiến với tư cách đại diện cho Phong trào Nhân dân Ukraina. Ông đã tham gia vào cuộc Cách mạng Đá hoa cương năm 1990. Cùng năm đó, ông trở thành thành viên của Ủy ban Công cộng Khu vực Lviv về Sự hồi sinh của Quân đội Quốc gia Ukraina,[6] cũng như Liên minh Sĩ quan Ukraina.[7] Từ năm 1990 đến năm 1992, ông đứng đầu tổ chức bán quân sự Varta Rukhu (tiếng Ukraina: Варта РУХу),[8] với nhiệm vụ đảm bảo trật tự công cộng tại các cuộc biểu tình. Tháng 6 năm 1990, nhằm thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế, ông đã đến thăm các quốc gia Baltic.[8] Năm 1991, ông tham gia sự kiện tháng GiêngVilnius với tư cách là quân nhân tình nguyện và hỗ trợ tổ chức viện trợ nhân đạo.[9] Từ năm 1992, ông là chủ tịch của Quỹ Ukraine Trẻ.[3]

Sự nghiệp chính trị

Năm 1991, cùng với Yaroslav Andrushkiv [uk], Andriy Parubiy [uk]Oleh Tyahnybok, ông đã thành lập Đảng Quốc gia Xã hội Ukraina (SNPU).[10] Ông là người chịu trách nhiệm về công tác tư tưởng của đảng.[11]

Năm 1992, ông trở thành sĩ quan cao cấp tại Phòng Tâm lý học, Vụ Tâm lý và Xã hội, Bộ Quốc phòng Ukraina.[3] Ông có nhiệm vụ đảm bảo các quân nhân Ukraina tại Moldova trở về tổ quốc an toàn.

Năm 1997, ông rời Đảng Quốc gia Xã hội Ukraina trong êm đẹp do không tìm được tiếng nói chung trong hoạch định tương lai của tổ chức với ban lãnh đạo và gia nhập Phong trào Nhân dân Ukraina. Tháng 3 năm 1999, ông trở thành Ủy viên Ban lãnh đạo Trung ương đảng.[11]

Trong cuộc bầu cử quốc hội năm 1998, ông được bầu làm Đại biểu Nhân dân Ukraina khóa 3 với tư cách thành viên của Phong trào Nhân dân Ukraina. Vào thời điểm bầu cử, ông giữ vị trí chủ tịch Ủy ban Tổ chức Thanh niên Khu vực Lviv.[12] Ông là thành viên của phe Phong trào Nhân dân Ukraine và "Trung tâm Cải cách" PRP, thư ký Ủy ban Chính sách thanh niên, Văn hóa thể thao (từ tháng 7 năm 1998). Ông đã tham gia vào việc phát triển luật "về các tổ chức công cộng của thanh thiếu niên và trẻ em" của Ukraina.[13]

Từ năm 1998, ông giữ chức Phó chủ tịch Ủy ban Quốc gia các Tổ chức Thanh niên Ukraina. Ông cũng là người sáng lập và chủ tịch của tổ chức thanh niên "Phong trào Thanh niên" (1999-2007) và Đại hội Thanh niên Tây Ukraina.[3]

Từ năm 1995 đến năm 2009, ông là thành viên của Hội đồng Quốc gia về Chính sách Thanh niên đặt dưới sự chỉ đạo của Tổng thống Ukraina.[14][15] Đồng thời trong thời gian này, ông cũng là thành viên của Đại hội Thế giới của các Tổ chức Thanh niên Ukraina.[16] Năm 2001, ông là thành viên Ban tổ chức chuẩn bị và tổ chức Diễn đàn thế giới Thứ ba của Người Ukraina.[17][18] Từ năm 2003, ông giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc gia các Tổ chức Thanh niên Ukraina. Từ năm 2004, ông giữ chức Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia các Tổ chức Thanh niên Ukraina.[13]

Ông tham gia Cách mạng Cam năm 2004.[19]

Năm 2006, ông trở thành người đứng đầu Diễn đàn Thanh niên Ukraina, sự kiện có sự góp mặt của hầu hết các công đoàn thuộc các tổ chức thanh niên và trẻ em ở Ukraina.[20]

Trong cuộc bầu cử quốc hội năm 2002, ông đã không giành đủ số phiếu để được bầu làm Đại biểu Nhân dân đại diện cho khối "Ukraina của chúng ta" của Viktor Andriyovych Yushchenko. Tuy vậy vào năm 2005, trong bối cảnh các bộ trưởng và thống đốc mới được bổ nhiệm từ chức để trống một số ghế Đại biểu Nhân dân,[21] nếu xét theo luật thì ông vẫn có khả năng có được chức vụ này.[22][23] Từ tháng 4 năm 2005, ông là thư ký Ủy ban Xây dựng, Giao thông, Nhà ở và Truyền thông.

Ông đã tranh cử vào Hội đồng Tối cao của Ukraina trong cuộc bầu cử quốc hội năm 2006 nhưng thất bại.[24]

[[Tập tin:Yuriy Kryvoruchko at the Lithuanian presidential palace.jpg|thumb|Yuriy Kryvoruchko (trái) tại lễ trao giải thưởng nhà nước cho công dân Ukraina và Litva của Tổng thống Litva [[Gitanas Nausėda] năm 2020]]

Năm 2006, ông được cất nhắc vào Hội đồng Cộng đồng thuộc Bộ Gia đình, Thanh niên và Thể thao Ukraina.[25] Năm 2007, ông trở thành ủy viên ban lãnh đạo của bộ.[26]

Giải thưởng

  • Huân chương Công trạng hạng III (ngày 26 tháng 6 năm 1999) - vì những thành tích trong công tác, tính chuyên nghiệp cao và đóng góp cá nhân cho việc thực hiện chính sách thanh niên nhà nước[27];
  • Giấy chứng nhận danh dự của Nội các Bộ trưởng Ukraina (23 tháng 6 năm 2003) - vì những đóng góp cá nhân ytong việc thực hiện chính sách thanh niên nhà nước, hỗ trợ trong công cuộc hình thành và phát triển xã hội của thanh niên và nhân dịp Ngày Thanh niên[28].
  • Huân chương Công trạng hạng II (ngày 18 tháng 6 năm 2008) - vì những đóng góp cá nhân cho sự phát triển của phong trào thanh niên ở Ukraina, giới thiệu các phương pháp giảng dạy và nuôi dưỡng thanh niên hiện đại, đạt được kết quả đáng kể trong hoạt động nghề nghiệp, hoạt động công cộng tích cực[29].
  • Huân chương Tưởng nhớ ngày 13 tháng 1 (ngày 1 tháng 1 năm 2020, Litva) - tham gia tích cực trong công cuộc việc bảo vệ tự do và độc lập của Litva, đảm bảo an ninh và tính mạng con người trong các sự kiện từ tháng 1 đến tháng 9 năm 1991[30][31].

Đời tư

Cha ông là Zenoviy Oleksiyovych Kryvoruchko, sinh năm 1937, là một bác sĩ, từng giữ chức trưởng phòng Chăm sóc sức khỏe của Hội đồng khu vực Lviv [34] và ủy viên Hội đồng thành phố Lviv khóa III và IV (1998-2006) [35]. Mẹ ông là Tamara Nikiforovna sinh năm 1941, mất năm 1972, sinh thời là một giáo viên toán. Ông một cô con gái tên Hanna với người vợ đầu. Ông có thêm một người con trai tên Yurii và một người con gái tên Sofia với người vợ thứ hai. Ông có thể giao tiếp bằng tiếng Ba Lan, tiếng Đức và tiếng Nga.

Liên kết ngoài

Tham khảo

  1. ^ “Народні Депутати України 3-го скликання (1998-2002)”. Верховної Ради України (bằng tiếng Ukraina). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  2. ^ “Народні Депутати України 4-го скликання (2002-2006)”. Верховної Ради України (bằng tiếng Ukraina). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ a b c d e “Довідка: Криворучко Юрій Зеновійович”. dovidka.com.ua. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  4. ^ “Криворучко Юрій Зіновійович”. irbis-nbuv.gov.ua. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  5. ^ “Студентське Братство / СБ Медуніверу. Впорядкування цвинтару УСС”. sbl.org.ua. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ “СТОРІНКИ ІСТОРІЇ:- ВСЕУКРАЇНСЬКА ГРОМАДСЬКА ОРГАНІЗАЦІЯ «СПІЛКА ОФІЦЕРІВ УКРАЇНИ» | Портал українських офіцерів”. www.officers.org.ua. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2021.
  7. ^ “ВІТАННЯ З 26-РІЧЧЯМ З ДНЯ ПРОВЕДЕННЯ ПЕРШОГО З'ЇЗДУ ВСЕУКРАЇНСЬКОЇ ГРОМАДСЬКОЇ ОРГАНІЗАЦІЇ СПІЛКИ ОФІЦЕРІВ УКРАЇНИ | Портал українських офіцерів”. www.officers.org.ua. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2021.
  8. ^ a b Андрющенко, Едуард (2013). "Варта Руху" та її роль у суспільно-політичних процесах в Україні у 1989–1991 рр” (PDF).
  9. ^ “Президент Литви нагородив групу українців – захисників Вільнюса 1991 року. ФОТО”. Новинарня (bằng tiếng Ukraina). 11 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  10. ^ “25 років «Свободи». Шлях по спіралі від чорносорочечників з СНПУ до ВР — DSnews.ua”. www.dsnews.ua (bằng tiếng Ukraina). 13 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  11. ^ a b Е. С. Андрющенко, Є. О. Васильчук (2013). “Лідер української націоналістичної організації (1990—2004 рр.): колективний портрет” (PDF) (bằng tiếng Ukraina). Запорізький національний університет.
  12. ^ “Юрий Криворучко - Фотобанк УНИАН”. photo.unian.net (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  13. ^ a b Криворучко, Юрій (2005). “Ціннісний зміст і принципи структурування молодіжного руху в процесі демократичних перетворень в Україні”. www.irbis-nbuv.gov.ua. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
  14. ^ “Про Національну раду з питань молодіжної політики № 1129/95”. zakon.rada.gov.ua. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2021.
  15. ^ “Про новий склад Національної ради з питань молодіжної політики при Президентові України”. zakon.rada.gov.ua. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  16. ^ “У СВІТОВИЙ КОНГРЕС УКРАЇНСЬКИХ МОЛОДІЖНИХ ОРГАНІЗАЦІЙ СПРИЯТИМЕ ОБ"ЄДНАННЮ УКРАЇНСЬКОГО МОЛОДІЖНОГО РУХУ, ВВАЖАЮТЬ УЧАСНИКИ ФОРУМУ”. www.ukrinform.ua (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  17. ^ “РОЗПОРЯДЖЕННЯ ПРЕЗИДЕНТА УКРАЇНИ №41/2001-рп”. Офіційне інтернет-представництво Президента України (bằng tiếng ua). Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  18. ^ “МИХАЙЛО ГОРИНЬ: «ХТО ПРОСИВ ПРЕЗИДЕНТА СТАТИ ГОЛОВОЮ ОРГКОМІТЕТУ? ВИ ПОСТАВИЛИ МЕНІ ЗАПИТАННЯ НА ДВІЙКУ»”. Зеркало недели | Дзеркало тижня | Mirror Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2021.
  19. ^ “Історія Молодого Народного Руху”. Молодий Народний Рух (bằng tiếng Ukraina). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2021.
  20. ^ “Українські молодіжні та дитячі організації об'єдналися”. old.kmu.gov.ua. Урядовий портал. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  21. ^ “Верховна Рада отримала нових депутатів - 2005-03-10”. VOA (bằng tiếng Ukraina). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  22. ^ “У парламент прийшли керівник приймальні Ющенка та два екс-депутати”. Українська правда (bằng tiếng Ukraina). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  23. ^ “Юрія Криворучка теж можна вітати з депутатством”. portal.lviv.ua (bằng tiếng Ukraina). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  24. ^ “Криворучко Юрій Зеновійович — вся правда Біографія, Балотування, Фракції, Декларація”. www.chesno.org. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  25. ^ “Про залучення Громадськості до процесу формування та реалізації державної політики № v3606643-06 від 25.10.2006”. zakon.rada.gov.ua. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2021.
  26. ^ “Про склад колегії Мінсім'ямолодьспорту № v1432643-07 від 04.05.2007”. zakon.rada.gov.ua. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2021.
  27. ^ “Про відзначення нагородами України №720/99 від 26.06.1999”. zakon.rada.gov.ua. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  28. ^ “Кабінет Міністрів України - Про нагородження Почесною грамотою Кабінету Міністрів України”. www.kmu.gov.ua (bằng tiếng Ukraina). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  29. ^ “УКАЗ ПРЕЗИДЕНТА УКРАЇНИ №563/2008”. Офіційне інтернет-представництво Президента України (bằng tiếng ua). Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  30. ^ “DĖL APDOVANOJIMO SAUSIO 13-OSIOS ATMINIMO MEDALIU” (PDF). www.lrp.lt. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  31. ^ “Президент Литви до Дня захисника свободи нагородив 11 українців”. www.ukrinform.ua (bằng tiếng Ukraina). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.