Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bae Yong-joon”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Task 3: Sửa lỗi chung (GeneralFixes2) (#TASK3QUEUE)
 
(Không hiển thị 29 phiên bản của 19 người dùng ở giữa)
Dòng 3: Dòng 3:
| image = Bae Yong Joon.jpg
| image = Bae Yong Joon.jpg
| image_size = 200px
| image_size = 200px
| religion = [[Công giáo Roma]]<ref name=kto>{{chú thích web|title=Bae Yong-joon (배용준) Profile|url=http://english.visitkorea.or.kr/enu/CU/content/cms_view_304699.jsp|website=[[Korea Tourism Organization]]|accessdate=ngày 23 tháng 3 năm 2015}}</ref>
| religion = [[Công giáo Roma]]<ref name=kto>{{chú thích web|title=Bae Yong-joon (배용준) Profile|url=http://english.visitkorea.or.kr/enu/CU/content/cms_view_304699.jsp|website=[[Korea Tourism Organization]]|access-date=ngày 23 tháng 3 năm 2015|archive-date=2015-04-02|archive-url=https://web.archive.org/web/20150402144305/http://english.visitkorea.or.kr/enu/CU/content/cms_view_304699.jsp|url-status=dead}}</ref>
| agent = [[KeyEast]]
| agent = [[KeyEast]]
| birth_name = Bae Yong-joon
| birth_name = Bae Yong-joon
Dòng 12: Dòng 12:
| deathplace =
| deathplace =
| othername = Yon-sama
| othername = Yon-sama
| yearsactive = {{startdate|1994}}–đến nay</small>
| yearsactive = {{startdate|1994}}–2022</small>
| spouse = {{marriage|[[Park Soo-jin]]|2015}}
| spouse = {{marriage|[[Park Soo-jin]]|2015}}
|children = 2
| website =
| website =
}}
}}
{{Infobox Korean name
{{Infobox Korean name
|hangul=배용준
|hangul=배용준
|hanja=勇浚
|hanja=勇浚
|hanviet= Bùi Dũng Tuấn
|hanviet= Bùi Dũng Tuấn
| rr = Bae Yong-jun
| rr = Bae Yong-jun
Dòng 25: Dòng 26:
| color = khaki
| color = khaki
}}
}}
'''Bae Yong-joon''' (sinh ngày [[29 tháng 8]] năm [[1972]]) hay ''Yon-sama'' (ヨン様) là nam diễn viên [[Hàn Quốc]] đã góp phần tạo nên làn sóng [[Hallyu]] kể từ phim truyền hình ''[[Bản tình ca mùa đông]]''. Năm 2006 anh rút lui khỏi diễn xuất và thành lập công ty [[:en:KeyEast|Keyeast.]]
'''Bae Yong-joon''' (sinh ngày [[29 tháng 8]] năm [[1972]]) hay ''Yon-sama'' (ヨン様) là nam diễn viên [[Hàn Quốc]] đã góp phần tạo nên làn sóng [[Hallyu]] kể từ phim truyền hình ''[[Bản tình ca mùa đông]]''. Năm 2006 anh rút lui khỏi diễn xuất và thành lập công ty [[KeyEast|Keyeast.]]


== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==
Dòng 38: Dòng 39:


== Sự nghiệp==
== Sự nghiệp==
Phim đầu tiên anh tham gia là "''Ppilku''" vào năm 1994. Sau đóng vai chính trong [[Salut d'Amour|Salut D'Amour]], "''Six steps to separation''" vào cuối năm 1994 và 1995. Và bắt đầu được chú ý sau vai phụ trong phim "''Sunny place of the young''". Trong phim, anh vào vai người thừa kế của 1 tập đoàn mỹ phẩm và là bạn thân của nhân vật chính Lee Jong Won đóng. Qua vai diễn này, anh bắt đầu tạo nên ấn tượng về một hình ảnh "quý tộc". Vai diễn được trông đợi tiếp theo của anh là Chan woo trong [[Mối tình đầu]]. Nhân vật "Chan-woo" la 1 chàng trai trẻ, thông minh nhưng có quá khứ phức tạp, đã bỏ trường Luật để tham gia vào một băng xã hội đen nhằm trả thù cho gia đình mình.
Phim đầu tiên anh tham gia là "''Ppilku''" vào năm 1994. Sau đóng vai chính trong [[Salut D'Amour]], "''Six steps to separation''" vào cuối năm 1994 và 1995. Và bắt đầu được chú ý sau vai phụ trong phim "''Sunny place of the young''". Trong phim, anh vào vai người thừa kế của 1 tập đoàn mỹ phẩm và là bạn thân của nhân vật chính Lee Jong Won đóng. Qua vai diễn này, anh bắt đầu tạo nên ấn tượng về một hình ảnh "quý tộc". Vai diễn được trông đợi tiếp theo của anh là Chan woo trong [[Mối tình đầu (phim truyền hình năm 1996)|Mối tình đầu]]. Nhân vật "Chan-woo" la 1 chàng trai trẻ, thông minh nhưng có quá khứ phức tạp, đã bỏ trường Luật để tham gia vào một băng xã hội đen nhằm trả thù cho gia đình mình.


Sau năm 1999, Bae dự định rời xa nghiệp diễn viên để theo ngành nghiên cứu phim của Đại học Sungkyunkwan. Năm 2001, quay lại với màn ảnh nhỏ trong phim "''Người quản lý khách sạn''". Lần này, anh định nuôi tóc dài (theo như 1 bức ảnh của anh trên trang web fan lập ra).
Sau năm 1999, Bae dự định rời xa nghiệp diễn viên để theo ngành nghiên cứu phim của [[Đại học Sungkyunkwan]]. Năm 2001, quay lại với màn ảnh nhỏ trong phim "''Người quản lý khách sạn''". Lần này, anh định nuôi tóc dài (theo như 1 bức ảnh của anh trên trang web fan lập ra).


Bae trở nên nổi tiếng khắp thế giới qua vai diễn tiếp theo trong một bộ phim tâm lý: [[Bản tình ca mùa đông]]. Mặc dù đây là phim truyền hình chứ không phải phim điện ảnh nhưng tỷ suất người xem tại [[Nhật Bản]] đạt 20% trên toàn quốc. Điều này đưa đến cho cả Bae và diễn viên đóng cặp với anh [[Choi Ji Woo]] một cơ hội mở rộng tầm ảnh hưởng của mình từ [[Hàn Quốc]] sang [[Nhật Bản]]. Sau ''Bản tình ca mùa đông'', những bộ phim truyền hình cũng như điện ảnh của [[Hàn Quốc]] cũng trở nên quen thuộc, được biết đến nhiều hơn ở [[Nhật Bản]]. Hình ảnh Kang Jun-sang của Bae trong [[Bản tình ca mùa đông]] gây được sự chú ý rất lớn trong [[Làn sóng Hàn Quốc]].
Bae trở nên nổi tiếng khắp thế giới qua vai diễn tiếp theo trong một bộ phim tâm lý: [[Bản tình ca mùa đông]]. Mặc dù đây là phim truyền hình chứ không phải phim điện ảnh nhưng tỷ suất người xem tại [[Nhật Bản]] đạt 20% trên toàn quốc. Điều này đưa đến cho cả Bae và diễn viên đóng cặp với anh [[Choi Ji Woo]] một cơ hội mở rộng tầm ảnh hưởng của mình từ [[Hàn Quốc]] sang [[Nhật Bản]]. Sau ''Bản tình ca mùa đông'', những bộ phim truyền hình cũng như điện ảnh của [[Hàn Quốc]] cũng trở nên quen thuộc, được biết đến nhiều hơn ở [[Nhật Bản]]. Hình ảnh Kang Jun-sang của Bae trong [[Bản tình ca mùa đông]] gây được sự chú ý rất lớn trong [[Làn sóng Hàn Quốc]].
Dòng 48: Dòng 49:
==Danh sách phim==
==Danh sách phim==
=== Phim truyền hình ===
=== Phim truyền hình ===
* 2011:''[[Bay cao ước mơ|Dream High]]'' (KBS)
* 2011: ''[[Bay cao ước mơ|Dream High]]'' (KBS)
* Winter sonata anime (DATV 2009)
* Winter sonata anime (DATV 2009)
* 2007: ''[[Thái vương tứ thần ký|Thái vương tứ Thần ký]]'' (MBC)
* 2007: ''[[Thái vương tứ Thần ký]]'' (MBC)
* Hotelier (TV Asahi, 2007, ep1)
* Hotelier (TV Asahi, 2007, ep1)
* 2002: ''[[Bản tình ca mùa đông]]'' (''Winter Love Story'', KBS)
* 2002: ''[[Bản tình ca mùa đông]]'' (''Winter Love Story'', KBS)
* 2001: ''Người quản lý khách sạn'' (MBC)
* 2001: ''Người quản lý khách sạn'' (MBC)
* 1999: ''Thành thật với tình yêu'' (MBC)
* 1999: ''[[Thành thật với tình yêu]]'' (MBC)
* 1998: ''The Barefooted Youth'' (KBS)
* 1998: ''The Barefooted Youth'' (KBS)
* 1997: ''[[Mối tình đầu]]'' (KBS)
* 1997: ''[[Mối tình đầu (phim truyền hình năm 1996)|Mối tình đầu]]'' (KBS)
* 1996: ''Papa'' (KBS)
* 1996: ''Papa'' (KBS)
* 1995: ''A Sunny Place of The Young'' (KBS)
* 1995: ''A Sunny Place of The Young'' (KBS)
Dòng 64: Dòng 65:


=== Phim điện ảnh===
=== Phim điện ảnh===
* 2005: April snow (Tuyết tháng tư)
* 2005: [[Tuyết tháng tư|April Snow]]
* 2003: Untold Scandal
* 2003: Untold Scandal
* 1994: Pilku
* 1994: Pilku
Dòng 73: Dòng 74:


===Giải thưởng ===
===Giải thưởng ===
*'''2007 MBC Drama Awards''': Best Couple Award ([[Thái vương tứ thần ký|Thái vương tứ Thần ký]])
*'''2007 MBC Drama Awards''': Best Couple Award ([[Thái vương tứ Thần ký]])
*'''2007 MBC Drama Awards''': Daesang (Grand Prize)
*'''2007 MBC Drama Awards''': Daesang (Grand Prize)
*'''2004 40th Baeksang Arts Awards''': Best New Actor Award (The Untold Scandal)
*'''2004 40th Baeksang Arts Awards''': Best New Actor Award (The Untold Scandal)
Dòng 100: Dòng 101:
== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{Tham khảo}}
{{Tham khảo}}
*{{chú thích báo |last=Brasor|first=Philip|title=Bae Yong-joon, superstar, how many hits have you had so far?|url=http://search.japantimes.co.jp/cgi-bin/ff20080131r1.html|publisher=[[The Japan Times]]|date=ngày 27 tháng 1 năm 2008|accessdate=ngày 31 tháng 1 năm 2008}}
*{{chú thích báo |last=Brasor|first=Philip|title=Bae Yong-joon, superstar, how many hits have you had so far?|url=http://search.japantimes.co.jp/cgi-bin/ff20080131r1.html|publisher=[[The Japan Times]]|date=ngày 27 tháng 1 năm 2008|access-date =ngày 31 tháng 1 năm 2008}}
*{{chú thích báo |title=Celebrity: A Hunk o' Love: If his television role brings out the screaming teen in middle-aged women, that's OK with Bae Yong-joon|url=http://www.msnbc.msn.com/id/4825403/site/newsweek/|archiveurl=http://web.archive.org/web/20040603154952/http://www.msnbc.msn.com/id/4825403/site/newsweek/|publisher=[[Tạp chí Newsweek|Newsweek]]|year=2004|archivedate=ngày 3 tháng 6 năm 2004|accessdate=ngày 31 tháng 1 năm 2008}}
*{{chú thích báo|title=Celebrity: A Hunk o' Love: If his television role brings out the screaming teen in middle-aged women, that's OK with Bae Yong-joon|url=http://www.msnbc.msn.com/id/4825403/site/newsweek/|archive-url=https://web.archive.org/web/20040603154952/http://www.msnbc.msn.com/id/4825403/site/newsweek/|publisher=[[Tạp chí Newsweek|Newsweek]]|year=2004|archive-date = ngày 3 tháng 6 năm 2004 |access-date =ngày 31 tháng 1 năm 2008|url-status=live}}


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons}}
{{commons category|Bae Yong Joon}}
<!--Please do not add fan forums.-->
<!--Please do not add fan forums.-->
*[http://www.byj.co.kr/ Official website (Korean)]
*[http://www.byj.co.kr/ Official website (Korean)]
Dòng 110: Dòng 111:
*[http://www.keyeast.co.kr/index/artist/profile.asp?art_idx=9 Bae Yong-joon at KeyEast (Korean)]
*[http://www.keyeast.co.kr/index/artist/profile.asp?art_idx=9 Bae Yong-joon at KeyEast (Korean)]
{{Các chủ đề|Điện ảnh|Truyền hình|Châu Á|Hàn Quốc}}
{{Các chủ đề|Điện ảnh|Truyền hình|Châu Á|Hàn Quốc}}
{{Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc Ngôi sao Hallyu}}
{{Authority control}}
{{Authority control}}


Dòng 115: Dòng 117:


[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Diễn viên điện ảnh Hàn Quốc]]
[[Thể loại:Nam diễn viên điện ảnh Hàn Quốc]]
[[Thể loại:Diễn viên truyền hình Hàn Quốc]]
[[Thể loại:Nam diễn viên truyền hình Hàn Quốc]]
[[Thể loại:Người Seoul]]
[[Thể loại:Người Seoul]]
[[Thể loại:Sinh 1972]]
[[Thể loại:Sinh năm 1972]]
[[Thể loại:Tín hữu Công giáo Hàn Quốc]]
[[Thể loại:Tín hữu Công giáo Hàn Quốc]]
[[Thể loại:Nam diễn viên từ Seoul]]
[[Thể loại:Nam diễn viên Seoul]]
[[Thể loại:Người nhận Huân chương Văn hóa (Hàn Quốc)]]
[[Thể loại:Họ Bùi]]
[[Thể loại:Người mẫu nam Hàn Quốc]]

Bản mới nhất lúc 12:42, ngày 3 tháng 9 năm 2024

Bae Yong Joon
배용준
SinhBae Yong-joon
29 tháng 8, 1972 (52 tuổi)
Tên khácYon-sama
Nghề nghiệpDiễn viên, doanh nhân
Năm hoạt động1994 (1994)–2022
Người đại diệnKeyEast
Tôn giáoCông giáo Roma[1]
Phối ngẫu
Park Soo-jin (cưới 2015)
Con cái2
Bae Yong-joon
Hangul
배용준
Hanja
裴勇浚
Romaja quốc ngữBae Yong-jun
McCune–ReischauerPae Yong-chun
Hán-ViệtBùi Dũng Tuấn

Bae Yong-joon (sinh ngày 29 tháng 8 năm 1972) hay Yon-sama (ヨン様) là nam diễn viên Hàn Quốc đã góp phần tạo nên làn sóng Hallyu kể từ phim truyền hình Bản tình ca mùa đông. Năm 2006 anh rút lui khỏi diễn xuất và thành lập công ty Keyeast.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bae Yong-joon sinh tại Mapo-gu, Seoul và theo học trường mẫu giáo Il-Mun, trường tiểu học Myung-Il, trường cấp hai Baejae, trường trung học Hanyoung. Anh từng ghi danh vào khoa Nghệ thuật của Đại học Sungkyunkwan vào năm 2000 nhưng sau đó đã bỏ dở chương trình học.[1]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2004, anh xác nhận đang hẹn hò với bạn gái cùng trường Đại học Sungkyunkwan là Lee Sa-kang nhưng chia tay không lâu sau đó.

Từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 2 năm 2015, Bae Yong-joon hẹn hò với Koo So-hee là con gái của Koo Ja-kyun, phó chủ tịch tập đoàn LS Industrial Systems.[2][3]

Bae Yong-joon và nữ diễn viên Park Soo-jin tuyên bố đính hôn vào tháng 5 năm 2015. Sau đó, cặp đôi đã tổ chức hôn lễ vào ngày 27 tháng 7 năm 2015 tại khách sạn Sheraton Grande Walkerhill Hotel. Đám cưới chỉ có sự tham dự của gia đình, bạn bè thân thiết và hạn chế sự có mặt của truyền thông.[4][5][6][7][8][9][10][11][12][13]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim đầu tiên anh tham gia là "Ppilku" vào năm 1994. Sau đóng vai chính trong Salut D'Amour, "Six steps to separation" vào cuối năm 1994 và 1995. Và bắt đầu được chú ý sau vai phụ trong phim "Sunny place of the young". Trong phim, anh vào vai người thừa kế của 1 tập đoàn mỹ phẩm và là bạn thân của nhân vật chính Lee Jong Won đóng. Qua vai diễn này, anh bắt đầu tạo nên ấn tượng về một hình ảnh "quý tộc". Vai diễn được trông đợi tiếp theo của anh là Chan woo trong Mối tình đầu. Nhân vật "Chan-woo" la 1 chàng trai trẻ, thông minh nhưng có quá khứ phức tạp, đã bỏ trường Luật để tham gia vào một băng xã hội đen nhằm trả thù cho gia đình mình.

Sau năm 1999, Bae dự định rời xa nghiệp diễn viên để theo ngành nghiên cứu phim của Đại học Sungkyunkwan. Năm 2001, quay lại với màn ảnh nhỏ trong phim "Người quản lý khách sạn". Lần này, anh định nuôi tóc dài (theo như 1 bức ảnh của anh trên trang web fan lập ra).

Bae trở nên nổi tiếng khắp thế giới qua vai diễn tiếp theo trong một bộ phim tâm lý: Bản tình ca mùa đông. Mặc dù đây là phim truyền hình chứ không phải phim điện ảnh nhưng tỷ suất người xem tại Nhật Bản đạt 20% trên toàn quốc. Điều này đưa đến cho cả Bae và diễn viên đóng cặp với anh Choi Ji Woo một cơ hội mở rộng tầm ảnh hưởng của mình từ Hàn Quốc sang Nhật Bản. Sau Bản tình ca mùa đông, những bộ phim truyền hình cũng như điện ảnh của Hàn Quốc cũng trở nên quen thuộc, được biết đến nhiều hơn ở Nhật Bản. Hình ảnh Kang Jun-sang của Bae trong Bản tình ca mùa đông gây được sự chú ý rất lớn trong Làn sóng Hàn Quốc.

Bae giành được 1 địa vị vững chắc hơn tại Nhật BảnChâu Á sau khi tham gia vai chính Jo Won trong phim "Untold Scandal"

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2001 Goodbye My Love (Jo Sung Mo)
  • 2002 Ditto and Sympathy 2

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2007 MBC Drama Awards: Best Couple Award (Thái vương tứ Thần ký)
  • 2007 MBC Drama Awards: Daesang (Grand Prize)
  • 2004 40th Baeksang Arts Awards: Best New Actor Award (The Untold Scandal)
  • 2003 24th Blue Dragon Awards: Popularity Award (The Untold Scandal)
  • 2003 24th Blue Dragon Awards: Best New Actor Award (The Untold Scandal)
  • 2002 KBS Drama Awards: Best Actor Award (Bản tình ca mùa đông)
  • 2002 KBS Drama Awards: Popularity Award
  • 2002 38th Baeksang Arts Awards: Popularity Award
  • 1997 33rd Baeksang Arts Awards: Popularity Award
  • 1996 KBS Drama Awards: Valuable Actor Award
  • 1996 KBS Drama Awards: Popularity Award
  • 1995 KBS Drama Awards: Photogenic Award
  • 1995 KBS Drama Awards: Best New Actor Award
  • 2004: The Image: Volume 1
  • 2005: 100 days of Bae Yong Joon
  • 2007: BYJ family book
  • 100 Days of Bae Yong Joon (Japan Version) 2005
  • Remembrances Photo Album - Korean Superstars' Images
  • After Rain - Utsukushiki Korean Star no Sugao (Japan Version)
  • Star Mondo Korean Star Photo Album (Japan Version)
  • The Man - Korean Top Star Photo Album (Japan Version)
  • 2009 [Book] A Journey in search of Korea Beauty

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Bae Yong-joon (배용준) Profile”. Korea Tourism Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  2. ^ “Bae Yong-joon's Girlfriend Is LS Group Scion”. The Chosun Ilbo. ngày 26 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  3. ^ Yoon, Sarah (ngày 17 tháng 2 năm 2015). “Bae Yong-joon splits with chaebol girlfriend, 14 years his junior”. The Korea Herald. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  4. ^ Lim, Jeong-yeo (ngày 27 tháng 7 năm 2015). “Bae Yong-joon is no longer a bachelor”. The Korea Herald. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
  5. ^ “Actor Bae Yong-joon to marry Park Soo-jin”. Yonhap. ngày 27 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ “Hallyu star Bae Yong-joon marries Park Soo-jin”. The Korea Times. ngày 27 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
  7. ^ “Bae Yong-joon Weds Actress in Private Ceremony”. The Chosun Ilbo. ngày 28 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.
  8. ^ Kim, Jae-won (ngày 14 tháng 5 năm 2015). “Bae Yong-joon to tie knot actress Park”. The Korea Times. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ “Bae Yong-joon to Tie the Knot at Last”. The Chosun Ilbo. ngày 15 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ “Actor Bae Yong-joon to marry actress, 13 years his junior”. The Korea Herald. ngày 15 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ “Bae Yong-joon's Engagement Dominates Headlines”. The Chosun Ilbo. ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  12. ^ “Bae Yong-joon, Park Soo-jin to wed July 27”. The Korea Times. ngày 14 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.
  13. ^ “Bae Yong-joon, Park Soo-jin to Wed on July 27”. The Chosun Ilbo. ngày 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]