Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Keira Walsh”
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.2 |
n (Bot) AlphamaEditor, sửa liên kết chưa định dạng, Executed time: 00:00:17.5020786, replaced: ’ → ' |
||
(Không hiển thị 3 phiên bản của 3 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Short description|Cầu thủ bóng đá người Anh (sinh năm 1997)}} |
|||
{{Use British English|date=Tháng 7 năm 2022}} |
|||
{{Use dmy dates|date=Tháng 8 2022}} |
|||
{{Infobox football biography |
{{Infobox football biography |
||
| name = Keira Walsh |
| name = Keira Walsh |
||
Dòng 7: | Dòng 4: | ||
| image_size = |
| image_size = |
||
| caption = Walsh với Manchester City năm 2017 |
| caption = Walsh với Manchester City năm 2017 |
||
| fullname = Keira Fae Walsh<ref name="fifa">{{ |
| fullname = Keira Fae Walsh<ref name="fifa">{{chú thích web |title=FIFA Women's World Cup France 2019™ List of Players – England |url=https://tournament.fifadata.com/documents/FWWC/2019/pdf/FWWC_2019_SQUADLISTS.PDF |publisher=[[FIFA]] |access-date=27 May 2019 |page=8 |date=27 May 2019 |archive-date=2019-06-06 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190606143649/https://tournament.fifadata.com/documents/FWWC/2019/pdf/FWWC_2019_SQUADLISTS.PDF |url-status=dead }}</ref> |
||
| height = {{convert|1,67|m|order=flip}}<ref name="fifa" /> |
| height = {{convert|1,67|m|order=flip}}<ref name="fifa" /> |
||
| birth_date = {{birth date and age|1997|4|8|df=yes}} |
| birth_date = {{birth date and age|1997|4|8|df=yes}} |
||
| birth_place = [[Rochdale]], Anh<ref>{{ |
| birth_place = [[Rochdale]], Anh<ref>{{chú thích web |title=Women's World Cup 2019: Mapping England's Lionesses squad |url=https://www.bbc.co.uk/news/uk-england-48801235 |website=BBC Sport |access-date=6 September 2019 |date=2 July 2019}}</ref> |
||
| position = [[Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ]] |
| position = [[Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ]] |
||
| currentclub = [[ |
| currentclub = [[Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona|Barcelona]] |
||
| clubnumber = |
| clubnumber = 21 |
||
| youthyears1 = |
| youthyears1 = 2008–2014 |
||
| youthclubs1 = [[Blackburn Rovers]] |
| youthclubs1 = [[Blackburn Rovers]] |
||
| years1 = |
| years1 = 2014 |
||
| clubs1 = [[ |
| clubs1 = [[Blackburn Rovers]] |
||
| caps1 = |
| caps1 = 9 |
||
| goals1 = |
| goals1 = 3 |
||
| years2 = 2014–2022 |
|||
| clubs2 = [[Manchester City]] |
|||
| caps2 = 118 |
|||
| goals2 = 6 |
|||
| years3 = 2022– |
|||
| clubs3 = [[Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona|Barcelona]] |
|||
| caps3 = 26 |
|||
| goals3 = 1 |
|||
| nationalyears1 = 2010–2012 |
| nationalyears1 = 2010–2012 |
||
| nationalteam1 = England U15 |
| nationalteam1 = England U15 |
||
Dòng 37: | Dòng 42: | ||
| nationalgoals4 = 0 |
| nationalgoals4 = 0 |
||
| nationalyears5 = 2017– |
| nationalyears5 = 2017– |
||
| nationalteam5 = [[Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh| |
| nationalteam5 = [[Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh|Anh]] |
||
| nationalcaps5 = |
| nationalcaps5 = 64 |
||
| nationalgoals5 = 0 |
| nationalgoals5 = 0 |
||
| nationalyears6 = 2021– |
| nationalyears6 = 2021– |
||
Dòng 44: | Dòng 49: | ||
| nationalcaps6 = 3 |
| nationalcaps6 = 3 |
||
| nationalgoals6 = 0 |
| nationalgoals6 = 0 |
||
| club-update = |
| club-update = 20:35, 28 tháng 7 năm 2023 (UTC) |
||
| nationalteam-update = |
| nationalteam-update = 16:05, 18 tháng 8 năm 2023 (UTC) |
||
| medaltemplates = {{Medal|Sport|[[Bóng đá]] nữ}} |
|||
{{Medal|Country|{{fbw|ENG}}}} |
|||
{{Medal|Competition|[[Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu]]}} |
|||
{{Medal|Winner|[[Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022|Anh 2022]]|}} |
|||
{{Medal|Competition|[[Siêu cúp nữ Liên lục địa CONMEBOL–UEFA]]}} |
|||
{{Medal|Winner|[[Finalissima 2023|Anh 2023]]|}} |
|||
{{MedalCompetition|[[Giải vô địch bóng đá nữ thế giới]]}} |
|||
{{Medal|RU|[[2023 FIFA Women's World Cup|Úc & New Zealand 2023]]|}} |
|||
}} |
}} |
||
⚫ | |||
'''Keira Fae Walsh''' (sinh ngày [[8 tháng 4]] năm [[1997]]) là một [[cầu thủ bóng đá]] chuyên nghiệp người [[Anh]] hiện đang thi đấu ở vị trí [[Tiền vệ (bóng đá)|tiền vệ]] cho câu lạc bộ [[Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona|Barcelona]] và [[Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh]]. |
|||
⚫ | Walsh đã trở thành một cầu thủ thường xuyên của đội một tại Manchester City trong [[FA Women's Super League 2014|chiến dịch năm 2014]] của họ, đóng một vai trò quan trọng trong đội giành [[FA Women's League Cup|Cúp châu lục]].<ref>{{chú thích web|url=https://www.mancity.com/keira-walsh|title=Keira Walsh player profile|publisher=[[Manchester City FC]]|access-date=2 September 2017|archive-date=2017-09-03|archive-url=https://web.archive.org/web/20170903025746/https://www.mancity.com/keira-walsh|url-status=dead}}</ref> Cô đã đại diện cho đội tuyển Anh và cho các đội cùng nhóm tuổi của họ trước khi ra mắt lần đầu tiên vào năm 2017. Cô là một phần của đội đã giành chức vô địch [[Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022|UEFA Women's Euro 2022]] và được vinh danh là [[Cầu thủ của trận đấu]] trong trận [[Chung kết giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022|chung kết]]. |
||
== Những năm đầu == |
== Những năm đầu == |
||
Walsh đã chơi cho đội bóng địa phương Pearson Juniors trước khi gia nhập [[Blackburn Rovers F.C.|Blackburn Rovers]]. Cô gia nhập [[Manchester City F.C.|Manchester City]], đội bóng mà gia đình cô ủng hộ, vào năm 2014.<ref>{{ |
Walsh đã chơi cho đội bóng địa phương Pearson Juniors trước khi gia nhập [[Blackburn Rovers F.C.|Blackburn Rovers]]. Cô gia nhập [[Manchester City F.C.|Manchester City]], đội bóng mà gia đình cô ủng hộ, vào năm 2014.<ref>{{chú thích web|url=https://www.manchestereveningnews.co.uk/sport/uk-sport-news/who-keira-walsh-ella-toone-24624914|title=Two Greater Manchester Lionesses just 90 minutes from Euro glory|date=31 July 2022}}</ref> Cô đã theo học tại trường trung học Haslingden và Bacup and Rawtenstall Grammar School Sixth Form, cả hai đều ở [[Rossendale]].<ref>{{chú thích web | url = https://twitter.com/BRGS_1701/status/1144520686070837248 | tiêu đề = x.com | author = | ngày = | ngày truy cập = 17 tháng 9 năm 2024 | nơi xuất bản = X (formerly Twitter) | ngôn ngữ = }}</ref> |
||
== Sự nghiệp câu lạc bộ == |
== Sự nghiệp câu lạc bộ == |
||
Vào tháng 7 năm 2014, Walsh đã có trận ra mắt cấp cao cho [[Manchester City]] với tư cách là người dự bị trong chiến thắng 1–0 trước [[Notts County F.C.|Notts County]]. Cô đóng một vai trò quan trọng trong đội vô địch [[FA Women's League Cup|Cúp Châu Lục]] 2014 của Man City và trở thành đội một thường xuyên vào cuối mùa giải. Vào tháng 6 năm 2015, cô đã ký hợp đồng cao cấp đầu tiên của mình với câu lạc bộ.<ref>{{ |
Vào tháng 7 năm 2014, Walsh đã có trận ra mắt cấp cao cho [[Manchester City]] với tư cách là người dự bị trong chiến thắng 1–0 trước [[Notts County F.C.|Notts County]]. Cô đóng một vai trò quan trọng trong đội vô địch [[FA Women's League Cup|Cúp Châu Lục]] 2014 của Man City và trở thành đội một thường xuyên vào cuối mùa giải. Vào tháng 6 năm 2015, cô đã ký hợp đồng cao cấp đầu tiên của mình với câu lạc bộ.<ref>{{chú thích web|url=https://www.mancity.com/news/mcwfc/mcwfc-news/2015/june/keira-walsh-signs-first-senior-contract|title=Keira Walsh pens first senior contract|publisher=Manchester City FC|access-date=2 September 2017}}</ref> Vào ngày 9 tháng 11 năm 2016, Walsh ghi bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 1–0 trước [[Brøndby IF]] trong trận lượt đi vòng 16 đội của [[UEFA Women's Champions League|Champions League]].<ref>{{chú thích web|url=https://www.mancity.com/news/mcwfc/match-report/2016/november/man-city-women-v-brondby-if-champions-league-match-report-9-november|title=MCWFC 1 Brøndby IF 0|publisher=Manchester City FC|archive-url=https://web.archive.org/web/20170902185922/https://www.mancity.com/news/mcwfc/match-report/2016/november/man-city-women-v-brondby-if-champions-league-match-report-9-november|archive-date=2 September 2017|url-status=dead|access-date=2 September 2017}}</ref> Hai ngày sau, cô gia hạn hợp đồng với Manchester City.<ref>{{chú thích web|url=https://www.mancity.com/news/mcwfc/mcwfc-news/2016/november/man-city-women-midfielder-keira-walsh-extends-contract|title=Keira Walsh extends contract|publisher=Manchester City FC|access-date=2 September 2017}}</ref> |
||
Trước mùa giải 2019–20, Walsh đã đưa ra yêu cầu chuyển nhượng trong bối cảnh [[Olympique Lyonnais]] và [[Atlético Madrid]] quan tâm.<ref>{{ |
Trước mùa giải 2019–20, Walsh đã đưa ra yêu cầu chuyển nhượng trong bối cảnh [[Olympique Lyonnais]] và [[Atlético Madrid]] quan tâm.<ref>{{chú thích web|url=https://www.skysports.com/football/news/28508/11755968/kiera-walsh-hands-in-manchester-city-transfer-request|title=Kiera Walsh hands in Manchester City transfer request|date=3 July 2019|publisher=Sky Sports|access-date=8 February 2020}}</ref> Vào ngày 29 tháng 7, cô đã rút lại yêu cầu chuyển tiền của mình.<ref>{{chú thích web|url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/49156356|title=Keira Walsh: England midfielder withdraws Manchester City transfer request|last1=Garry|first1=Tom|date=29 July 2019|publisher=BBC Sport|access-date=8 February 2020}}</ref> Walsh đã bị phạt [[thẻ đỏ]] trực tiếp vì phạm lỗi với [[Kirsty Hanson]] trong trận thua 0-0 của Manchester City trước [[Manchester United F.C.|Manchester United]] tại [[FA Women's League Cup|League Cup]] vào ngày 20 tháng 10 năm 2019.<ref>{{chú thích web|url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/50088011|title=Women's Continental League Cup: Manchester United 2–0 Manchester City|date=20 October 2019|website=BBC Sport|access-date=20 October 2019}}</ref> Walsh đã ký hợp đồng ba năm mới vào ngày 7 tháng 2 năm 2020.<ref>{{chú thích web|url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/51422110|title=Keira Walsh: England midfielder signs new Manchester City Women deal|date=7 February 2020|publisher=BBC Sport|access-date=8 February 2020}}</ref> |
||
== Sự nghiệp quốc tế == |
== Sự nghiệp quốc tế == |
||
[[Tập_tin:Keira_Walsh_20181009_02.jpg|trái|nhỏ|Walsh ở [[Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh|đội tuyển Anh]] năm 2018.]] |
[[Tập_tin:Keira_Walsh_20181009_02.jpg|trái|nhỏ|Walsh ở [[Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh|đội tuyển Anh]] năm 2018.]] |
||
Vào tháng 11 năm 2009, Walsh, 12 tuổi, nhận được cuộc gọi đầu tiên vào đội hình dưới 15 tuổi.<ref>{{ |
Vào tháng 11 năm 2009, Walsh, 12 tuổi, nhận được cuộc gọi đầu tiên vào đội hình dưới 15 tuổi.<ref>{{chú thích web|url=http://www.manchestereveningnews.co.uk/sport/football/football-news/keira-chosen-for-england-squad-935269|title=Keira chosen for England squad|date=21 November 2009|publisher=Manchester Evening News|access-date=2 September 2017}}</ref> Vào tháng 11 năm 2013, cô được đặt tên trong đội hình của [[Giải vô địch bóng đá nữ U-17 châu Âu]], nơi cô đã giúp [[Đội tuyển bóng đá U-17 nữ quốc gia Anh|đội tuyển Anh]] vượt qua vòng loại trực tiếp và cán đích ở vị trí thứ tư trong cuộc thi.<ref>{{chú thích web|url=http://www.thefa.com/news/2014/jan/28/walsh-hails-fa-tesco-skills-programme|title=Keira Walsh: FA Tesco Skills realised my football dreams|publisher=The FA|access-date=2 September 2017}}</ref> |
||
Vào tháng 11 năm 2017, Walsh được gọi vào đội tuyển Anh cấp cao.<ref>{{ |
Vào tháng 11 năm 2017, Walsh được gọi vào đội tuyển Anh cấp cao.<ref>{{chú thích báo|title=England Women: Karen Bardsley named in World Cup qualifiers squad|work=BBC Sport|url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/41980160|access-date=14 November 2017}}</ref> |
||
Vào năm 2019, Walsh là một phần của đội tuyển Anh đã giành được [[SheBelieves Cup 2016|SheBelieves Cup]] tại Hoa Kỳ.<ref name="2019SheBelieves">{{ |
Vào năm 2019, Walsh là một phần của đội tuyển Anh đã giành được [[SheBelieves Cup 2016|SheBelieves Cup]] tại Hoa Kỳ.<ref name="2019SheBelieves">{{chú thích web|url=http://www.thefa.com/news/2019/mar/05/england-japan-shebelieves-050319|title=England record statement win over Japan to clinch prestigious SheBelieves Cup|date=5 March 2019|publisher=The Football Association|access-date=8 July 2019}}</ref> Cuối năm đó, Walsh được chọn là một phần của đội tuyển Anh tham dự [[Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019|World Cup]].<ref>{{chú thích web|url=https://www.manchestereveningnews.co.uk/sport/football/football-news/england-women-squad-beckham-sterling-16242862|title=David Beckham and Raheem Sterling announce Man City Women players in England Lionesses World Cup 2019 squad|last1=Bray|first1=Joe|date=8 May 2019|publisher=Manchester Evening News|access-date=8 July 2019}}</ref> Là một phần của thông báo về đội hình phải [[Tiếp thị lan truyền|đối mặt với mạng xã hội]] của Anh, tên của cô đã được công bố bởi DJ Monki.<ref>{{chú thích web|url=https://www.bbc.co.uk/newsround/48198937|title=Women's World Cup: The Lionesses have been announced!|date=16 May 2019|publisher=BBC|access-date=8 July 2019}}</ref> Sau khi bị chỉ trích nặng nề trong thời gian diễn ra World Cup, cô đã tính đến chuyện từ bỏ bóng đá, nhưng đã làm việc với các [[Tâm lý học thể thao|nhà tâm lý học thể thao]]. Cô là thành viên của [[Đội tuyển bóng đá nữ Olympic Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|đội tuyển bóng đá nữ Vương quốc Anh]] tại [[Thế vận hội mùa hè 2020]] được tổ chức ở Tokyo vào năm 2021.<ref>{{chú thích web|url=https://www.theguardian.com/football/2021/jul/23/team-gb-keira-walsh-psychologists-criticism-hege-riise-olympics-japan|title=Team GB's Keira Walsh: 'I work a lot with psychologists and that helps me' | Suzanne Wrack|date=23 July 2021|website=[[TheGuardian.com]]}}</ref> |
||
Vào tháng 7 năm 2022, Walsh được đưa vào đội tuyển Anh giành chức vô địch [[Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022|UEFA Women's Euro 2022]], cung cấp đường chuyền thành bàn đầu tiên cho đội tuyển Anh của [[Ella Toone]] ở phút thứ 62 của trận chung kết với Đức.<ref>{{ |
Vào tháng 7 năm 2022, Walsh được đưa vào đội tuyển Anh giành chức vô địch [[Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022|UEFA Women's Euro 2022]], cung cấp đường chuyền thành bàn đầu tiên cho đội tuyển Anh của [[Ella Toone]] ở phút thứ 62 của trận chung kết với Đức.<ref>{{chú thích web|url=https://www.englandfootball.com/articles/2022/Jun/15/england-womens-final-squad-named-for-UEFA-EURO-2022-20221506|title=England Women's final squad named for EURO 2022|last=Davies|first=Callum|date=15 June 2022|work=England Football.com|publisher=The FA|access-date=12 July 2022}}</ref><ref>[https://www.uefa.com/womenseuro/teams/500039/squad/ England Squad]. UEFA. Retrieved 12 July 2022.</ref> Cô được vinh danh là [[Cầu thủ của trận đấu]] trong trận [[Chung kết giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022|chung kết]].<ref name="POTM">{{chú thích web|url=https://www.uefa.com/womenseuro/news/0277-158fc530eebf-717723339f6f-1000/|title=Every UEFA Women's Euro 2022 Player of the Match|date=31 July 2022|website=UEFA.com|publisher=Union of European Football Associations|access-date=31 July 2022}}</ref> |
||
== Thống kê sự nghiệp == |
== Thống kê sự nghiệp == |
||
=== Câu lạc bộ === |
=== Câu lạc bộ === |
||
{{updated|trận đấu diễn ra ngày 7 tháng 11 năm 2020}}<ref>{{ |
{{updated|trận đấu diễn ra ngày 7 tháng 11 năm 2020}}<ref>{{chú thích web|url=http://manchestercity.fawsl.com/teamPlayerStats.html|publisher=Manchester City Women FC|access-date=4 September 2019|title=Manchester City Women player stats|archive-url=https://web.archive.org/web/20190904083526/http://manchestercity.fawsl.com/teamPlayerStats.html|archive-date=4 September 2019|url-status=dead}}</ref><ref name="soccerway">{{chú thích web|title=K. Walsh|url=https://uk.women.soccerway.com/players/keira-walsh/323399/|publisher=Soccerway|access-date=8 July 2019}}</ref> |
||
{| class="wikitable" style="text-align: center" |
{| class="wikitable" style="text-align: center" |
||
Dòng 241: | Dòng 257: | ||
'''Đội tuyển Anh''' |
'''Đội tuyển Anh''' |
||
* [[Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu|UEFA Women's Championship]]: [[Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022|2022]]<ref>{{ |
* [[Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu|UEFA Women's Championship]]: [[Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022|2022]]<ref>{{chú thích web|url=https://www.bbc.com/sport/football/62339532|title=England beat Germany to win first major women's trophy|last=Sanders|first=Emma|date=31 July 2022|publisher=BBC|access-date=31 July 2022}}</ref> |
||
* SheBelieves Cup: 2019<ref name="2019SheBelieves" /> |
* SheBelieves Cup: 2019<ref name="2019SheBelieves" /> |
||
* Arnold Clark Cup: 2022<ref>{{ |
* Arnold Clark Cup: 2022<ref>{{chú thích web|url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/60468047|title=England 3 – 1 Germany|date=23 February 2022|website=BBC Sport|access-date=23 February 2022}}</ref> |
||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
{{ |
{{tham khảo}} |
||
== Liên kết ngoài == |
== Liên kết ngoài == |
||
* [https://www.mancity.com/players/keira-walsh Profile] tại Manchester City F.C. website |
* [https://www.mancity.com/players/keira-walsh Profile] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20200314001216/https://www.mancity.com/players/keira-walsh |date=2020-03-14 }} tại Manchester City F.C. website |
||
* [http://www.thefa.com/england/womens-seniors/squad/keira-walsh Profile] tại Football Association website |
* [http://www.thefa.com/england/womens-seniors/squad/keira-walsh Profile] tại Football Association website |
||
* {{UEFA player|250067561}} |
* {{UEFA player|250067561}} |
||
Dòng 271: | Dòng 286: | ||
[[Thể loại:Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu]] |
[[Thể loại:Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu]] |
||
[[Thể loại:Người theo cơ sở giáo dục ở Anh]] |
[[Thể loại:Người theo cơ sở giáo dục ở Anh]] |
||
[[Thể loại:Cầu thủ Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023]] |
|||
[[Thể loại:Tiền vệ bóng đá nữ]] |
Bản mới nhất lúc 11:39, ngày 17 tháng 9 năm 2024
Walsh với Manchester City năm 2017 | |||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Keira Fae Walsh[1] | ||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 8 tháng 4, 1997 | ||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Rochdale, Anh[2] | ||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 5 ft 6 in (1,67 m)[1] | ||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Barcelona | ||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 21 | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||
2008–2014 | Blackburn Rovers | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
2014 | Blackburn Rovers | 9 | (3) | ||||||||||||||||||||||||||
2014–2022 | Manchester City | 118 | (6) | ||||||||||||||||||||||||||
2022– | Barcelona | 26 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
2010–2012 | England U15 | 4 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2013 | England U17 | 9 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||
2014–2016 | England U19 | 9 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2017– | England U23 | 4 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2017– | Anh | 64 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2021– | Great Britain | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 20:35, 28 tháng 7 năm 2023 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 16:05, 18 tháng 8 năm 2023 (UTC) |
Keira Fae Walsh (sinh ngày 8 tháng 4 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Barcelona và Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh.
Walsh đã trở thành một cầu thủ thường xuyên của đội một tại Manchester City trong chiến dịch năm 2014 của họ, đóng một vai trò quan trọng trong đội giành Cúp châu lục.[3] Cô đã đại diện cho đội tuyển Anh và cho các đội cùng nhóm tuổi của họ trước khi ra mắt lần đầu tiên vào năm 2017. Cô là một phần của đội đã giành chức vô địch UEFA Women's Euro 2022 và được vinh danh là Cầu thủ của trận đấu trong trận chung kết.
Những năm đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Walsh đã chơi cho đội bóng địa phương Pearson Juniors trước khi gia nhập Blackburn Rovers. Cô gia nhập Manchester City, đội bóng mà gia đình cô ủng hộ, vào năm 2014.[4] Cô đã theo học tại trường trung học Haslingden và Bacup and Rawtenstall Grammar School Sixth Form, cả hai đều ở Rossendale.[5]
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 7 năm 2014, Walsh đã có trận ra mắt cấp cao cho Manchester City với tư cách là người dự bị trong chiến thắng 1–0 trước Notts County. Cô đóng một vai trò quan trọng trong đội vô địch Cúp Châu Lục 2014 của Man City và trở thành đội một thường xuyên vào cuối mùa giải. Vào tháng 6 năm 2015, cô đã ký hợp đồng cao cấp đầu tiên của mình với câu lạc bộ.[6] Vào ngày 9 tháng 11 năm 2016, Walsh ghi bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 1–0 trước Brøndby IF trong trận lượt đi vòng 16 đội của Champions League.[7] Hai ngày sau, cô gia hạn hợp đồng với Manchester City.[8]
Trước mùa giải 2019–20, Walsh đã đưa ra yêu cầu chuyển nhượng trong bối cảnh Olympique Lyonnais và Atlético Madrid quan tâm.[9] Vào ngày 29 tháng 7, cô đã rút lại yêu cầu chuyển tiền của mình.[10] Walsh đã bị phạt thẻ đỏ trực tiếp vì phạm lỗi với Kirsty Hanson trong trận thua 0-0 của Manchester City trước Manchester United tại League Cup vào ngày 20 tháng 10 năm 2019.[11] Walsh đã ký hợp đồng ba năm mới vào ngày 7 tháng 2 năm 2020.[12]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 11 năm 2009, Walsh, 12 tuổi, nhận được cuộc gọi đầu tiên vào đội hình dưới 15 tuổi.[13] Vào tháng 11 năm 2013, cô được đặt tên trong đội hình của Giải vô địch bóng đá nữ U-17 châu Âu, nơi cô đã giúp đội tuyển Anh vượt qua vòng loại trực tiếp và cán đích ở vị trí thứ tư trong cuộc thi.[14]
Vào tháng 11 năm 2017, Walsh được gọi vào đội tuyển Anh cấp cao.[15]
Vào năm 2019, Walsh là một phần của đội tuyển Anh đã giành được SheBelieves Cup tại Hoa Kỳ.[16] Cuối năm đó, Walsh được chọn là một phần của đội tuyển Anh tham dự World Cup.[17] Là một phần của thông báo về đội hình phải đối mặt với mạng xã hội của Anh, tên của cô đã được công bố bởi DJ Monki.[18] Sau khi bị chỉ trích nặng nề trong thời gian diễn ra World Cup, cô đã tính đến chuyện từ bỏ bóng đá, nhưng đã làm việc với các nhà tâm lý học thể thao. Cô là thành viên của đội tuyển bóng đá nữ Vương quốc Anh tại Thế vận hội mùa hè 2020 được tổ chức ở Tokyo vào năm 2021.[19]
Vào tháng 7 năm 2022, Walsh được đưa vào đội tuyển Anh giành chức vô địch UEFA Women's Euro 2022, cung cấp đường chuyền thành bàn đầu tiên cho đội tuyển Anh của Ella Toone ở phút thứ 62 của trận chung kết với Đức.[20][21] Cô được vinh danh là Cầu thủ của trận đấu trong trận chung kết.[22]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa giải | Liên đoàn | Cúp FA[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu Âu[c] | Khác | Tổng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phân công | Ứng dụng | Bàn thắng | Ứng dụng | Bàn thắng | Ứng dụng | Bàn thắng | Ứng dụng | Bàn thắng | Ứng dụng | Bàn thắng | Ứng dụng | Bàn thắng | ||
Manchester City | 2014 | WSL 1 | 7 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | — | 8 | 0 | ||
2015 | 6 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | — | — | 9 | 0 | ||||
2016 | 8 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 8 | 1 | — | 20 | 1 | |||
2017 | 8 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | — | — | 11 | 0 | ||||
2017–18 | 18 | 0 | 1 | 0 | 6 | 0 | 8 | 0 | — | 33 | 0 | |||
2018–19 | WSL | 19 | 1 | 5 | 1 | 7 | 0 | 2 | 0 | — | 33 | 2 | ||
2019–20 | 14 | 2 | 5 | 0 | 5 | 0 | 4 | 0 | — | 28 | 2 | |||
2020–21 | 20 | 2 | 4 | 0 | 3 | 0 | 5 | 0 | 1[d] | 0 | 33 | 2 | ||
2021–22 | 14 | 1 | 2 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | — | 22 | 1 | |||
Tổng số sự nghiệp | 114 | 6 | 20 | 1 | 36 | 0 | 27 | 1 | 1 | 0 | 197 | 8 |
- ^ Bao gồm FA Women's Cup
- ^ Bao gồm WSL Cup/Women's League Cup
- ^ Bao gồm UEFA Women's Champions League
- ^ Xuất hiện trong FA Women's Community Shield
Danh dự
[sửa | sửa mã nguồn]Manchester City[24]
- FA Women's League Cup: 2014, 2016, 2018–19, 2021–22
- FA Women's Super League: 2016
- FA Women's Cup: 2016–17, 2018–19, 2019–20
Đội tuyển Anh
- UEFA Women's Championship: 2022[25]
- SheBelieves Cup: 2019[16]
- Arnold Clark Cup: 2022[26]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “FIFA Women's World Cup France 2019™ List of Players – England” (PDF). FIFA. 27 tháng 5 năm 2019. tr. 8. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Women's World Cup 2019: Mapping England's Lionesses squad”. BBC Sport. 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Keira Walsh player profile”. Manchester City FC. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Two Greater Manchester Lionesses just 90 minutes from Euro glory”. 31 tháng 7 năm 2022.
- ^ “x.com”. X (formerly Twitter). Truy cập 17 tháng 9 năm 2024.
- ^ “Keira Walsh pens first senior contract”. Manchester City FC. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
- ^ “MCWFC 1 Brøndby IF 0”. Manchester City FC. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Keira Walsh extends contract”. Manchester City FC. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Kiera Walsh hands in Manchester City transfer request”. Sky Sports. 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2020.
- ^ Garry, Tom (29 tháng 7 năm 2019). “Keira Walsh: England midfielder withdraws Manchester City transfer request”. BBC Sport. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Women's Continental League Cup: Manchester United 2–0 Manchester City”. BBC Sport. 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Keira Walsh: England midfielder signs new Manchester City Women deal”. BBC Sport. 7 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Keira chosen for England squad”. Manchester Evening News. 21 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Keira Walsh: FA Tesco Skills realised my football dreams”. The FA. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
- ^ “England Women: Karen Bardsley named in World Cup qualifiers squad”. BBC Sport. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2017.
- ^ a b “England record statement win over Japan to clinch prestigious SheBelieves Cup”. The Football Association. 5 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ Bray, Joe (8 tháng 5 năm 2019). “David Beckham and Raheem Sterling announce Man City Women players in England Lionesses World Cup 2019 squad”. Manchester Evening News. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Women's World Cup: The Lionesses have been announced!”. BBC. 16 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Team GB's Keira Walsh: 'I work a lot with psychologists and that helps me' | Suzanne Wrack”. TheGuardian.com. 23 tháng 7 năm 2021.
- ^ Davies, Callum (15 tháng 6 năm 2022). “England Women's final squad named for EURO 2022”. England Football.com. The FA. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
- ^ England Squad. UEFA. Retrieved 12 July 2022.
- ^ “Every UEFA Women's Euro 2022 Player of the Match”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Manchester City Women player stats”. Manchester City Women FC. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
- ^ a b “K. Walsh”. Soccerway. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ Sanders, Emma (31 tháng 7 năm 2022). “England beat Germany to win first major women's trophy”. BBC. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
- ^ “England 3 – 1 Germany”. BBC Sport. 23 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Profile Lưu trữ 2020-03-14 tại Wayback Machine tại Manchester City F.C. website
- Profile tại Football Association website
- Keira Walsh – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Keira Walsh trên Twitter
- Sinh năm 1997
- Nhân vật còn sống
- Bóng đá Đại Manchester
- Bóng đá nữ Vương quốc Liên hiệp Anh
- Tiền đạo bóng đá nữ
- FA Women's Super League
- Cầu thủ bóng đá Manchester City F.C.
- Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội
- Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2020
- Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu
- Người theo cơ sở giáo dục ở Anh
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023
- Tiền vệ bóng đá nữ