Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Luật Bình đẳng giới 2006”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Restored revision 71575565 by Khangdora2809 (Restorer)
Thẻ: Lùi sửa
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Thêm liên kết dưới Liên kết ngoài hoặc Tham khảo Liên kết định hướng
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin pháp luật Việt Nam
{{Thông tin pháp luật Việt Nam
| luật = Luật Bình đẳng giới
| luật = Luật Bình đẳng giới
| hình =
| hình =
| chú thích hình =
| chú thích hình =
| tên đầy đủ =
| tên đầy đủ =
| viết tắt =
| viết tắt =
| thông dụng =
| thông dụng =
| quốc hội khóa = XII
| quốc hội khóa = XII
| hiệu lực = 1 tháng 7 năm 2007
| hiệu lực = 1 tháng 7 năm 2007
Dòng 11: Dòng 11:
| wikisoure = Luật Bình đẳng giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
| wikisoure = Luật Bình đẳng giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
| quá trình lập pháp = * Thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006
| quá trình lập pháp = * Thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006
| sửa đổi 1 =
| sửa đổi 1 =
}}
}}

'''Luật Bình đẳng giới''' là [[đạo luật|luật]] mang số 73/2006/QH11 được [[Quốc hội Việt Nam|Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam]] [[Quốc hội Việt Nam khóa XII|khoá XII]] thông qua vào ngày [[29 tháng 11]] năm [[2006]] và có hiệu lực thi hành từ ngày [[1 tháng 7]] năm [[2007]]. Luật này quy định về bình đẳng giới ở [[Việt Nam]].
'''Luật Bình đẳng giới''' là [[đạo luật|luật]] mang số 73/2006/QH11 được [[Quốc hội Việt Nam|Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam]] [[Quốc hội Việt Nam khóa XII|khoá XII]] thông qua vào ngày [[29 tháng 11]] năm [[2006]] và có hiệu lực thi hành từ ngày [[1 tháng 7]] năm [[2007]]. Luật này quy định về bình đẳng giới ở [[Việt Nam]].

Tại [[Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát]] (UPR) năm 2024, [[Iceland]] đã đề xuất Việt Nam mở rộng Luật Bình đẳng giới để bao gồm cả những người có xu hướng tình dục và bản dạng giới thiểu số (chỉ nhóm người LGBT - [[đồng tính]], [[chuyển giới]])<ref>{{chú thích web|url=https://documents.un.org/doc/undoc/gen/g24/091/59/pdf/g2409159.pdf|title=Report of the Working Group on the Universal Periodic Review: Vietnam|access-date=30 September 2024|work=United Nations Human Rights Council}}</ref> Nhà nước Việt Nam đã từ chối đề xuất này do không phù hợp với điều kiện văn hóa, xã hội Việt Nam.<ref name=ohcr>{{cite web|url=https://www.ohchr.org/sites/default/files/documents/hrbodies/hrcouncil/sessions-regular/session57/advance-versions/a-hrc-57-7-add-1-av-viet-nam-e.docx|title=Report of the Working Group on the Universal Periodic Review: Vietnam|access-date=30 September 2024|date=20 September 2024|work=United Nations Human Rights Council}}</ref>
== Quá trình xây dựng ==
== Quá trình xây dựng ==

=== Cơ sở pháp lý ===
=== Cơ sở pháp lý ===
Về cơ sở pháp lý, [[Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1946|Hiến pháp năm 1946]] có quy định: "''Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt nam không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, [[giai cấp]], tôn giáo''" và "''Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện''" hay "''Tất cả [[quyền công dân|công dân]] Việt Nam từ 18 tuổi trở lên không phân biệt [[phụ nữ|gái]] [[trai]] đều có quyền [[bầu cử]]''" Tiếp đến Điều 63 [[Hiến pháp năm 1992]] quy định: "''Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt [[chính trị]], [[kinh tế]], [[văn hóa|văn hoá]], [[xã hội]] và [[gia đình]]. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ''". Từ Điều 53 đến Điều 74 Hiến pháp năm 1992 quy định các quyền, nghĩa vụ công dân, trong đó, quy định quyền bình đẳng nam, nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Về cơ sở pháp lý, [[Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1946|Hiến pháp năm 1946]] có quy định: "''Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, [[giai cấp]], tôn giáo''" và "''Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện''" hay "''Tất cả [[quyền công dân|công dân]] Việt Nam từ 18 tuổi trở lên không phân biệt [[phụ nữ|gái]] [[trai]] đều có quyền [[bầu cử]]''..." Tiếp đến Điều 63 [[Hiến pháp năm 1992]] quy định: "''Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt [[chính trị]], [[kinh tế]], [[văn hóa|văn hoá]], [[xã hội]] và [[gia đình]]. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ''". Từ Điều 53 đến Điều 74 Hiến pháp năm 1992 quy định các quyền, nghĩa vụ công dân, trong đó, quy định quyền bình đẳng nam, nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

=== Chủ trương ===
=== Chủ trương ===
Về chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhìn chung đồng tình với vấn đề bình đẳng giới cụ thể là [[Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX]] của [[Đảng Cộng sản Việt Nam]] có nêu "''Đối với phụ nữ, thực hiện tốt luật pháp và chính sách bình đẳng giới, bồi dưỡng, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao học vấn; có cơ chế, chính sách để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp, các ngành, chăm sóc và bảo vệ [[sức khỏe]] bà mẹ và [[trẻ em]], tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt thiên chức người mẹ, xây dựng gia đình [[no]] [[ấm]], bình đẳng, tiến bộ, [[hạnh phúc]]''". Và sau đó là [[Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X]] cũng nêu "''Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần thực hiện bình đẳng giới. Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của người [[quyền công dân|công dân]], người [[lao động]], người mẹ, người thầy đầu tiên của con người''".
Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn chung đồng tình với vấn đề bình đẳng giới, cụ thể là [[Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX]] của [[Đảng Cộng sản Việt Nam]] có nêu "''Đối với phụ nữ, thực hiện tốt luật pháp và chính sách bình đẳng giới, bồi dưỡng, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao học vấn; có cơ chế, chính sách để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp, các ngành, chăm sóc và bảo vệ [[sức khỏe]] bà mẹ và [[trẻ em]], tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt thiên chức người mẹ, xây dựng gia đình [[no]] [[ấm]], bình đẳng, tiến bộ, [[hạnh phúc]]''". Và sau đó là [[Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X]] cũng nêu "''Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần thực hiện bình đẳng giới. Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của người [[quyền công dân|công dân]], người [[lao động]], người mẹ, người thầy đầu tiên của con người''".

Dựa trên các cơ sở pháp lý cao nhất và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề bình đẳng giới, để thể chế hóa thêm một bước các quyền bình đẳng giới, Quốc hội Việt Nam đã xây dựng và thông qua Luật Bình đẳng giới.

== Bố cục ==
== Bố cục ==
Luật bình đẳng giới gồm 6 Chương, 44 Điều, cụ thể là:<ref name="vanban.chinhphu.vn">http://vanban.chinhphu.vn/portal/page?_pageid=578,33345598&_dad=portal&_schema=PORTAL&docid=28975</ref>
Luật bình đẳng giới gồm 6 Chương, 44 Điều, cụ thể là:<ref name="vanban.chinhphu.vn">http://vanban.chinhphu.vn/portal/page?_pageid=578,33345598&_dad=portal&_schema=PORTAL&docid=28975</ref>
* '''Chương I. Những quy định chung''': Gồm 10 điều (từ Điều 1 đến Điều 10) quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, việc áp dụng điều ước quốc tế về bình đẳng giới, mục tiêu bình đẳng giới, giải thích từ ngữ khó hiểu, các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới, chính sách của [[Nhà nước]] [[chủ nghĩa cộng sản|cộng sản]] về bình đẳng giới, nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới, cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới, các hành vi bị nghiêm cấm trong bình đẳng giới.
* '''Chương I. Những quy định chung''': Gồm 10 điều (từ Điều 1 đến Điều 10) quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, việc áp dụng điều ước quốc tế về bình đẳng giới, giải thích từ ngữ, các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới, chính sách của [[Nhà nước]] [[Việt Nam]] về bình đẳng giới, nội dung cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới, các hành vi bị nghiêm cấm.
* '''Chương II. Bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình''': có 8 điều (từ Điều 11 đến Điều 18) quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao và bình đẳng giới trong gia đình.
* '''Chương II. Bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình''': có 8 điều (từ Điều 11 đến Điều 18) quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao và gia đình.
* '''Chương III. Các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới''' có 6 điều (từ Điều 19 đến Điều 24) quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới, nguồn [[tài chính]] để tài trợ cho hoạt động bình đẳng giới.
* '''Chương III. Các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới''' có 6 điều (từ Điều 19 đến Điều 24) quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới, nguồn [[tài chính]] để tài trợ cho hoạt động bình đẳng giới.
* '''Chương IV. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới''' có 10 điều (từ Điều 25 đến Điều 34) quy định trách nhiệm của [[Chính phủ]] cộng sản, cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới, bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc, [[Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam]]...., trách nhiệm của gia đình và công dân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới.
* '''Chương IV. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới''' có 10 điều (từ Điều 25 đến Điều 34) quy định trách nhiệm của [[Chính phủ]] các cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, [[Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam]].... trách nhiệm của gia đình và công dân về bình đẳng giới.
* '''Chương V. Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới''' có 7 điều (từ Điều 35 đến Điều 42) quy định [[thanh tra]] việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới. khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới, nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực, các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình và các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
* '''Chương V. Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới''' có 7 điều (từ Điều 35 đến Điều 42) quy định [[thanh tra]] việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, khiếu nại và giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm, nguyên tắc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới, các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực.
* '''Chương VI. Điều khoản thi hành''' có 2 điều (Điều 43 và Điều 44) quy định về hiệu lực thi hành của Luật bình đẳng giới và hướng dẫn thi hành Luật này.
* '''Chương VI. Điều khoản thi hành''' có 2 điều (Điều 43 và Điều 44) quy định về hiệu lực thi hành của Luật bình đẳng giới và hướng dẫn thi hành Luật này.

== Một số nội dung cơ bản ==
== Một số nội dung cơ bản ==

=== Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng ===
=== Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng ===
Về phạm vi điều chỉnh, Điều 1 của Luật bình đẳng giới quy định nguyên tắc bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện bình đẳng giới.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>
Về phạm vi điều chỉnh, Điều 1 của Luật bình đẳng giới quy định nguyên tắc bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện bình đẳng giới.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>

Về đối tượng áp dụng, Điều 2 của Luật bình đẳng giới quy định đối tượng áp dụng của Luật là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và công dân Việt Nam, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>
Về đối tượng áp dụng, Điều 2 của Luật bình đẳng giới quy định đối tượng áp dụng của Luật là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và công dân Việt Nam, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>

=== Các nguyên tắc cơ bản===
=== Các nguyên tắc cơ bản===
Điều 4 của Luật bình đẳng giới quy định mục tiêu bình đẳng giới là: Xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Điều 4 của Luật bình đẳng giới quy định mục tiêu bình đẳng giới là: Xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Điều 6 của Luật bình đẳng giới quy định các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới, bao gồm: Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, không bị phân biệt đối xử về giới, biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>

Điều 6 của Luật bình đẳng giới quy định các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới, bao gồm: Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, không bị phân biệt đối xử về giới, biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới, chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới, bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật, thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>

=== Chính sách của Nhà nước ===
=== Chính sách của Nhà nước ===
Chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới, trong các quy định tại Điều 7, ngoài quy định thống nhất với pháp luật hiện hành như: «''bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình''», đã quy định nhiều điểm mới như:
Chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới, trong các quy định tại Điều 7, ngoài quy định thống nhất với pháp luật hiện hành như: «''bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình''», đã quy định nhiều điểm mới như:
* Hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển
* Hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển
* Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi [[mang thai]], [[sinh]] con và nuôi con nhỏ
* Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi [[mang thai]], [[sinh]] con và nuôi con nhỏ
Dòng 56: Dòng 54:
* Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại [[vùng sâu]], [[vùng xa]], vùng [[dân tộc]] thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
* Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại [[vùng sâu]], [[vùng xa]], vùng [[dân tộc]] thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
* Hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>
* Hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>

=== Các hành vi bị cấm ===
=== Các hành vi bị cấm ===
Các hành vi bị nghiêm cấm, Điều 10 của Luật bình đẳng giới quy định chung có bốn loại hành vi:<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>
Các hành vi bị nghiêm cấm, Điều 10 của Luật bình đẳng giới quy định chung có bốn loại hành vi:<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>
* Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới
* Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới
* [[Trọng nam khinh nữ|Phân biệt đối xử về giới]] dưới mọi hình thức
* [[Trọng nam khinh nữ|Phân biệt đối xử về giới]] dưới mọi hình thức
* Bạo lực trên cơ sở giới
* Bạo lực trên cơ sở giới
* Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
* Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

== Quyền bình đẳng trên một số phương diện ==
== Quyền bình đẳng trên một số phương diện ==

=== Về chính trị ===
=== Về chính trị ===
Khoản 1, 2, 3 Điều 11 của Luật bình đẳng giới quy định nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội, nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức, nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu [[Quốc hội]], đại biểu Hội đồng nhân dân, tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>
Khoản 1, 2, 3 Điều 11 của Luật bình đẳng giới quy định nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội, nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức, nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu [[Quốc hội]], đại biểu Hội đồng nhân dân, tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>

Khoản 4, 5 Điều 11 của Luật bình đẳng giới quy định một số điểm như Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, quy định về biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới gồm: bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>
Khoản 4, 5 Điều 11 của Luật bình đẳng giới quy định một số điểm như Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, quy định về biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới gồm: bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>

=== Về kinh tế và lao động===
=== Về kinh tế và lao động===
Điều 12 của Luật bình đẳng giới quy định: Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập [[doanh nghiệp]], tiến hành hoạt động [[sản xuất]], [[kinh doanh]], quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, còn quy định nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận [[thông tin]], nguồn [[tư bản|vốn]], [[thị trường]] và nguồn lao động, quy định về biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới gồm: doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của luật, lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>
Điều 12 của Luật bình đẳng giới quy định: Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập [[doanh nghiệp]], tiến hành hoạt động [[sản xuất]], [[kinh doanh]], quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, còn quy định nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận [[thông tin]], nguồn [[tư bản|vốn]], [[thị trường]] và nguồn lao động, quy định về biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới gồm: doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của luật, lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>

Điều 13 của Luật bình đẳng giới quy định và cụ thể hoá một số quy định của pháp luật hiện hành. Đó là: Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh, quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm: quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ, người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các [[chất độc]] hại.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>
Điều 13 của Luật bình đẳng giới quy định và cụ thể hoá một số quy định của pháp luật hiện hành. Đó là: Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh, quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm: quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ, người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các [[chất độc]] hại.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>

=== Giáo dục và đào tạo ===
=== Giáo dục và đào tạo ===
Điều 14 của Luật bình đẳng giới quy định một số điểm mới: Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, [[đào tạ]]o, bồi dưỡng và nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ, quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm: quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo, lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>
Ngoài các quy định hiện hành, Điều 14 của Luật bình đẳng giới quy định một số điểm mới: Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, [[đào tạ]]o, bồi dưỡng và nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng nếu mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi thì được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ, quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm: quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo, lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>

=== Về y tế ===
=== Về y tế ===
Điều 17 của Luật bình đẳng giới quy định một số quyền như: Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, [[truyền thông]] về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ [[sinh sản]] và sử dụng các dịch vụ y tế; lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn [[tình dục]], phòng, chống lây nhiễm [[HIV]]/[[HIV/AIDS|AIDS]] và các [[bệnh lây truyền qua đường tình dục]]. Đặc biệt, Luật quy định phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>
Điều 17 của Luật bình đẳng giới quy định một số quyền như: Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, [[truyền thông]] về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ [[sinh sản]] và sử dụng các dịch vụ y tế; lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn [[tình dục]], phòng, chống lây nhiễm [[HIV]]/[[HIV/AIDS|AIDS]] và các [[bệnh lây truyền qua đường tình dục]]. Đặc biệt, Luật quy định phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>

=== Về gia đình ===
=== Về gia đình ===
Ngoài các quy định thống nhất với pháp luật hiện hành như: vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ [[dân sự]] các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân gia đình, vợ, chồng quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng.
Ngoài các quy định thống nhất với pháp luật hiện hành, Điều 18 của Luật bình đẳng giới quy định một số điểm mới như: vợ chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong quyết định các nguồn lực trong gia đình, vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp, sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật; con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển, các thành viên nam, nữ trong gia đình trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>

Điều 18 của Luật bình đẳng giới quy định một số điểm mới như: vợ chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong quyết định các nguồn lực trong gia đình, vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp, sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật; con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển, các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>

=== Các lĩnh vực khác ===
=== Các lĩnh vực khác ===
Điều 15, 16 của Luật bình đẳng giới quy định rõ quyền bình đẳng nam, nữ trong việc tiếp cận, ứng dụng [[khoa học]] và [[công nghệ]], các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và [[phát minh]], [[sáng chế]], tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>
Điều 15, 16 của Luật bình đẳng giới quy định rõ quyền bình đẳng nam, nữ trong việc tiếp cận, ứng dụng [[khoa học]] và [[công nghệ]], các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và [[phát minh]], [[sáng chế]], tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin.<ref name="vanban.chinhphu.vn"/>

== Sửa đổi cập nhật ==
== Đề xuất sửa đổi ==
Vào năm 2022, [[Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Việt Nam)|Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội]] đã công bố về việc tiến hành sửa đổi, cập nhật lại Luật Bình đẳng giới 2006. Một số khuyến nghị cũng đã được đưa ra cập nhật bổ sung với việc mở rộng định nghĩa về bình đẳng giới, công nhận nhóm người thiểu số về giới và tính dục, đồng thời, bảo vệ những người thuộc cộng đồng LGBT.<ref>{{Chú thích web|url=https://thanhnien.vn/cong-dong-lgbt-muon-co-nguoi-tro-thanh-dai-bieu-quoc-hoi-185230627164349281.htm|tiêu đề=Cộng đồng LGBT muốn có người trở thành đại biểu Quốc hội|tác giả=Lê Nam|họ=|ngày=2023-06-27|website=Báo Thanh Niên|ngôn ngữ=vi|url-status=live|ngày truy cập=2024-08-02}}</ref>
Vào năm 2022, [[Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Việt Nam)|Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội]] đã công bố về việc tiến hành sửa đổi, cập nhật lại Luật Bình đẳng giới 2006. Một số khuyến nghị đã được đưa ra như việc mở rộng định nghĩa về bình đẳng giới đối với nhóm người thiểu số về giới và tính dục (những người thuộc cộng đồng LGBT).<ref>{{Chú thích web|url=https://thanhnien.vn/cong-dong-lgbt-muon-co-nguoi-tro-thanh-dai-bieu-quoc-hoi-185230627164349281.htm|tiêu đề=Cộng đồng LGBT muốn có người trở thành đại biểu Quốc hội|tác giả=Lê Nam|họ=|ngày=2023-06-27|website=Báo Thanh Niên|ngôn ngữ=vi|url-status=live|ngày truy cập=2024-08-02}}</ref> Tại [[Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát]] (UPR) năm 2024, [[Iceland]] đã đề xuất Việt Nam mở rộng Luật Bình đẳng giới để bao gồm cả những người có xu hướng tình dục hoặc bản dạng giới thiểu số (chỉ những người LGBT - [[đồng tính]], [[chuyển giới]]), Nhà nước Việt Nam đã từ chối đề xuất này do không phù hợp với điều kiện văn hóa, xã hội Việt Nam.<ref name=ohcr />

== Xem thêm ==
== Xem thêm ==
* [[Luật Phòng, chống bạo lực trong gia đình (Việt Nam)]] (Luật phòng chống bạo hành)
* [[Luật Phòng, chống bạo lực trong gia đình (Việt Nam)]] (Luật phòng chống bạo hành)

== Chú thích ==
== Chú thích ==
{{tham khảo|30em}}
{{tham khảo|30em}}

== Liên kết ngoài==
== Liên kết ngoài==
{{wikisource|Luật Bình đẳng giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}}
{{wikisource|Luật Bình đẳng giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}}

{{Luật pháp Việt Nam}}
{{Luật pháp Việt Nam}}

[[Thể loại:Luật của Việt Nam được ban hành năm 2006]]
[[Thể loại:Luật của Việt Nam được ban hành năm 2006]]
[[Thể loại:Giới tính (xã hội học)]]
[[Thể loại:Giới tính (xã hội học)]]

Phiên bản lúc 00:23, ngày 31 tháng 10 năm 2024

Luật Bình đẳng giới
Nhà nước Việt Nam • Quốc hội Việt Nam
Ban hànhQuốc hội Việt Nam khóa XII
Hiệu lực1 tháng 7 năm 2007
Toàn văn phiên bản hiện hành
Quốc hộiLuật bình đẳng giới
WikisoureLuật Bình đẳng giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Quá trình lập pháp
  • Thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006

Luật Bình đẳng giớiluật mang số 73/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XII thông qua vào ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2007. Luật này quy định về bình đẳng giới ở Việt Nam.

Tại Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát (UPR) năm 2024, Iceland đã đề xuất Việt Nam mở rộng Luật Bình đẳng giới để bao gồm cả những người có xu hướng tình dục và bản dạng giới thiểu số (chỉ nhóm người LGBT - đồng tính, chuyển giới)[1] Nhà nước Việt Nam đã từ chối đề xuất này do không phù hợp với điều kiện văn hóa, xã hội Việt Nam.[2]

Quá trình xây dựng

Cơ sở pháp lý

Về cơ sở pháp lý, Hiến pháp năm 1946 có quy định: "Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo" và "Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện" hay "Tất cả công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên không phân biệt gái trai đều có quyền bầu cử..." Tiếp đến Điều 63 Hiến pháp năm 1992 quy định: "Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hộigia đình. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ". Từ Điều 53 đến Điều 74 Hiến pháp năm 1992 quy định các quyền, nghĩa vụ công dân, trong đó, quy định quyền bình đẳng nam, nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

Chủ trương

Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn chung đồng tình với vấn đề bình đẳng giới, cụ thể là Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam có nêu "Đối với phụ nữ, thực hiện tốt luật pháp và chính sách bình đẳng giới, bồi dưỡng, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao học vấn; có cơ chế, chính sách để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp, các ngành, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt thiên chức người mẹ, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc". Và sau đó là Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X cũng nêu "Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần thực hiện bình đẳng giới. Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người".

Bố cục

Luật bình đẳng giới gồm 6 Chương, 44 Điều, cụ thể là:[3]

  • Chương I. Những quy định chung: Gồm 10 điều (từ Điều 1 đến Điều 10) quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, việc áp dụng điều ước quốc tế về bình đẳng giới, giải thích từ ngữ, các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới, chính sách của Nhà nước Việt Nam về bình đẳng giới, nội dung và cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới, các hành vi bị nghiêm cấm.
  • Chương II. Bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình: có 8 điều (từ Điều 11 đến Điều 18) quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao và gia đình.
  • Chương III. Các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới có 6 điều (từ Điều 19 đến Điều 24) quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới, nguồn tài chính để tài trợ cho hoạt động bình đẳng giới.
  • Chương IV. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới có 10 điều (từ Điều 25 đến Điều 34) quy định trách nhiệm của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.... trách nhiệm của gia đình và công dân về bình đẳng giới.
  • Chương V. Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới có 7 điều (từ Điều 35 đến Điều 42) quy định thanh tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, khiếu nại và giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm, nguyên tắc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới, các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực.
  • Chương VI. Điều khoản thi hành có 2 điều (Điều 43 và Điều 44) quy định về hiệu lực thi hành của Luật bình đẳng giới và hướng dẫn thi hành Luật này.

Một số nội dung cơ bản

Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Về phạm vi điều chỉnh, Điều 1 của Luật bình đẳng giới quy định nguyên tắc bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện bình đẳng giới.[3]

Về đối tượng áp dụng, Điều 2 của Luật bình đẳng giới quy định đối tượng áp dụng của Luật là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và công dân Việt Nam, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam.[3]

Các nguyên tắc cơ bản

Điều 4 của Luật bình đẳng giới quy định mục tiêu bình đẳng giới là: Xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Điều 6 của Luật bình đẳng giới quy định các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới, bao gồm: Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, không bị phân biệt đối xử về giới, biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.[3]

Chính sách của Nhà nước

Chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới, trong các quy định tại Điều 7, ngoài quy định thống nhất với pháp luật hiện hành như: «bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình», đã quy định nhiều điểm mới như:

  • Hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển
  • Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ
  • Tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình
  • Áp dụng những biện pháp thích hợp để xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới
  • Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới
  • Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
  • Hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.[3]

Các hành vi bị cấm

Các hành vi bị nghiêm cấm, Điều 10 của Luật bình đẳng giới quy định chung có bốn loại hành vi:[3]

  • Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới
  • Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức
  • Bạo lực trên cơ sở giới
  • Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

Quyền bình đẳng trên một số phương diện

Về chính trị

Khoản 1, 2, 3 Điều 11 của Luật bình đẳng giới quy định nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội, nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức, nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.[3]

Khoản 4, 5 Điều 11 của Luật bình đẳng giới quy định một số điểm như Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, quy định về biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới gồm: bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.[3]

Về kinh tế và lao động

Điều 12 của Luật bình đẳng giới quy định: Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, còn quy định nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động, quy định về biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới gồm: doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của luật, lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.[3]

Điều 13 của Luật bình đẳng giới quy định và cụ thể hoá một số quy định của pháp luật hiện hành. Đó là: Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh, quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm: quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ, người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.[3]

Giáo dục và đào tạo

Ngoài các quy định hiện hành, Điều 14 của Luật bình đẳng giới quy định một số điểm mới: Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng và nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng nếu mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi thì được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ, quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm: quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo, lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.[3]

Về y tế

Điều 17 của Luật bình đẳng giới quy định một số quyền như: Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế; lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn tình dục, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Đặc biệt, Luật quy định phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.[3]

Về gia đình

Ngoài các quy định thống nhất với pháp luật hiện hành, Điều 18 của Luật bình đẳng giới quy định một số điểm mới như: vợ chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong quyết định các nguồn lực trong gia đình, vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp, sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật; con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển, các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.[3]

Các lĩnh vực khác

Điều 15, 16 của Luật bình đẳng giới quy định rõ quyền bình đẳng nam, nữ trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa họccông nghệ, các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát minh, sáng chế, tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin.[3]

Đề xuất sửa đổi

Vào năm 2022, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã công bố về việc tiến hành sửa đổi, cập nhật lại Luật Bình đẳng giới 2006. Một số khuyến nghị đã được đưa ra như việc mở rộng định nghĩa về bình đẳng giới đối với nhóm người thiểu số về giới và tính dục (những người thuộc cộng đồng LGBT).[4] Tại Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát (UPR) năm 2024, Iceland đã đề xuất Việt Nam mở rộng Luật Bình đẳng giới để bao gồm cả những người có xu hướng tình dục hoặc bản dạng giới thiểu số (chỉ những người LGBT - đồng tính, chuyển giới), Nhà nước Việt Nam đã từ chối đề xuất này do không phù hợp với điều kiện văn hóa, xã hội Việt Nam.[2]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ “Report of the Working Group on the Universal Periodic Review: Vietnam” (PDF). United Nations Human Rights Council. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b “Report of the Working Group on the Universal Periodic Review: Vietnam”. United Nations Human Rights Council. 20 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n http://vanban.chinhphu.vn/portal/page?_pageid=578,33345598&_dad=portal&_schema=PORTAL&docid=28975
  4. ^ Lê Nam (27 tháng 6 năm 2023). “Cộng đồng LGBT muốn có người trở thành đại biểu Quốc hội”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2024.

Liên kết ngoài