Dani Alves
Dani Alves sau một trận đấu của Barcelona | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Daniel Alves da Silva | ||
Chiều cao | 1,73 m (5 ft 8 in)[1] | ||
Vị trí | Hậu vệ (bóng đá) | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Barcelona | ||
Số áo | 6[2] | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Juazeiro | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2001–2002 | Bahia | 25 | (2) |
2002–2008 | Sevilla | 175 | (11) |
2008– | Barcelona | 240 | (14) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006– | Brasil | 89 | (7) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 20 tháng 3, 2016 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 3, 2016 |
Daniel Alves da Silva (sinh ngày 6 tháng 5 năm 1983 ở Bahia, Brasil) thường được biết tới với cái tên Dani Alves, là một hậu vệ người Brasil hiện đang chơi cho FC Barcelona và đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil. Trước khi gia nhập gã khổng lồ xứ Catalan, Alves có 6 mùa giải thành công cùng Sevilla FC, vô địch 2 cúp UEFA và Copa del Rey cùng đội bóng xứ Andalusia. Anh gia nhập Barcelona với mức giá 34 triệu euro và 6 triệu thêm nữa, trở thành hậu vệ đắt nhất trong lịch sử, và giành cú ăn ba ngay trong mùa giải đầu tiên cùng đội bóng. Đến nay, anh được biết đến là một trong những hậu vệ cánh phải hay nhất thế giới.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Dani Alves được Bahia cho Sevilla FC mượn vào mùa giải 2002-03, sau khi Dani Alves tham dự Giải trẻ thế giới và gây ấn tượng. Vào tháng 6 năm 2006, Sevilla đồng ý để Alves gia nhập Liverpool xong không thành do 2 đội không đạt được đồng thuận về mức giá. Vào tháng 12 năm 2006, anh quyết định gia hạn hợp đồng với Sevilla tới năm 2012, và có mùa giải 2006-07 cực thành công với chức vô địch cúp UEFA. Vào mùa hè 2007, Alves được theo đuổi một cách gắt gao bởi Chelsea, và chính anh cũng cho biết muốn rời Sevilla. Xong ban lãnh đạo Sevilla đã từ chối 3 mức giá mà Chelsea đưa ra. Vào tháng 2 năm 2008, cuối cùng Alves cũng rời Sevilla để chuyển tới gã khổng lồ FC Barcelona với mức giá kỉ lục cho một hậu vệ vào khoảng 34 triệu euro. Ngay lập tức, Alves có một vị trí quan trọng trong đội hình Barca và trở thành vị trí không thể thay thế ở vị trí hậu vệ phải. Anh có trận ra mắt trong màu áo Barca ở trận gặp Wisła Kraków ở vòng loại thứ 3 cúp C1. Mặc dù có một mùa giải rất thành công song anh đã không được dự trận chung kết cúp C1 khi Barca thắng 2-0 trước Manchester United.
Sự nghiệp thi đấu quốc tế
Dani Alves có trận ra mắt trong màu áo đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil vào ngày 7 tháng 10 năm 2006 trong trận giao hữu gặp đội bóng Al-Kuwait Selection. Anh cùng đội tuyển Brazil vô địch Copa America 2007. Mặc dù là hậu vệ đắt nhất trong lịch sử, song Alves không có được một vị trí vững chắc ở đội tuyển quốc gia khi luôn phải cạnh trạnh cùng Maicon cho một vị trí chính thức. Dani Alves vào sân từ ghế dự bị trong trận bán kết FIFA Confederations Cup 2009 gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Phi. Anh chính là người ghi bàn quyết định từ một cú sút phạt cực mạnh ở phút 88, đem về chiến thắng 1-0 cho Brazil.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến 20 tháng 3, 2016.[3]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[4] | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Bahia | 2001 | 6 | 0 | 0 | 0 | — | 6 | 0 | |||
2002 | 19 | 2 | 0 | 0 | — | 19 | 2 | ||||
Tổng cộng | 25 | 2 | 0 | 0 | — | 25 | 2 | ||||
Sevilla | 2002–03 | 10 | 0 | 1 | 0 | — | 11 | 0 | |||
2003–04 | 29 | 1 | 6 | 1 | — | 35 | 2 | ||||
2004–05 | 33 | 2 | 2 | 0 | 9 | 0 | — | 44 | 2 | ||
2005–06 | 36 | 3 | 2 | 0 | 14 | 0 | — | 52 | 3 | ||
2006–07 | 34 | 3 | 8 | 0 | 15 | 2 | — | 57 | 5 | ||
2007–08 | 33 | 2 | 3 | 0 | 9 | 2 | 2 | 0 | 47 | 4 | |
Tổng cộng | 175 | 11 | 22 | 1 | 47 | 4 | 2 | 0 | 246 | 16 | |
Barcelona | 2008–09 | 34 | 5 | 8 | 0 | 12 | 0 | — | 54 | 5 | |
2009–10 | 29 | 3 | 3 | 0 | 12 | 0 | 4 | 0 | 48 | 3 | |
2010–11 | 35 | 2 | 5 | 0 | 12 | 2 | 2 | 0 | 54 | 4 | |
2011–12 | 33 | 2 | 5 | 1 | 11 | 0 | 3 | 0 | 52 | 3 | |
2012–13 | 30 | 0 | 6 | 0 | 10 | 1 | 1 | 0 | 47 | 1 | |
2013–14 | 27 | 2 | 5 | 0 | 8 | 2 | 2 | 0 | 42 | 4 | |
2014–15 | 30 | 0 | 5 | 0 | 11 | 0 | — | 46 | 0 | ||
2015–16 | 22 | 0 | 5 | 1 | 6 | 0 | 5 | 0 | 38 | 1 | |
Tổng cộng | 240 | 14 | 42 | 2 | 82 | 5 | 17 | 0 | 381 | 21 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 440 | 27 | 64 | 3 | 129 | 9 | 19 | 0 | 652 | 39 |
Sự nghiệp quốc tế
Đội tuyển quốc gia | Câu lạc bộ | Mùa giải | Trận | Bàn |
---|---|---|---|---|
Brazil | Sevilla | 2006-07 | 9 | 1 |
2007-08 | 8 | 0 | ||
Barcelona | 2008-09 | 9 | 2 | |
2009-10 | 14 | 0 | ||
2010–11 | 9 | 2 | ||
2011–12 | 6 | 0 | ||
2012–13 | 14 | 0 | ||
2013–14 | 10 | 1 | ||
2014–15 | 4 | 0 | ||
2015–16 | 6 | 1 | ||
Tổng cộng | 89 | 7 |
Bàn thắng quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 15 tháng 7, 2007 | Sân vận động José Pachencho Romero, Maracaibo, Venezuela | Argentina | 3–0 | 3–0 | Copa América 2007 |
2 | 6 tháng 6, 2009 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Uruguay | 1–0 | 4–0 | Vòng loại World Cup 2010 |
3 | 25 tháng 6, 2009 | Sân vận động Ellis Park, Johannesburg, Nam Phi | Nam Phi | 1–0 | 1–0 | Confed Cup 2009 |
4 | 7 tháng 10, 2010 | Sân vận động Zayed Sports City, Abu Dhabi, UAE | Iran | 1–0 | 3–0 | Giao hữu |
5 | 11 tháng 10, 2010 | Sân vận động Pride Park, Derby, Anh | Ukraina | 1–0 | 2–0 | Giao hữu |
6 | 3 tháng 6, 2014 | Sân vận động Serra Dourada, Goiás, Brasil | Panama | 2–0 | 4–0 | Giao hữu |
6 | 29 tháng 3, 2016 | Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción, Paraguay | Paraguay | 2–2 | 2–2 | Vòng loại World Cup 2018 |
Danh hiệu
Bahia
- Nordeste Championship: (2) 2001, 2002
- Bahia State League: (1) 2001
Sevilla
- UEFA Cup: (3) 2005–06, 2006–07,
- Siêu cúp châu Âu: (1) 2006
- Cúp Nhà vua Tây Ban Nha: (2) 2006–07
- Siêu cúp TBN: (1) 2007
Barcelona
- La Liga: (1) 2008–09, 2009–10,2012-13,2014,2015
- Cúp Nhà vua Tây Ban Nha: (1) 2008–09,2014-15
- Siêu cúp Tây Ban Nha: (1) 2009,2010
- UEFA Champions League: (1) 2008–09, 2010-2011
- Siêu cúp châu Âu: (1) 2009,2015
- Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ: (1) 2009, 2011
Brazil
Cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất UEFA Cup: 2006
- Cầu thủ xuất sắc nhất trận Siêu Cúp Châu Âu: 2006
- Đội hình của năm: 2007, 2009
- Hậu vệ xuất sắc nhất: 2008-09 (LFP)
Chú thích
- ^ “Daniel Alves da Silva”. F.C. Barcelona. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
- ^ http://espnfc.com/player//id/30901/daniel-alves?cc=5901
- ^ “Daniel Alves”. ESPN Soccernet. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2010.
- ^ Bao gồm Copa do Brasil và Copa del Rey.
- ^ “Seleção Brasileira (Brazilian National Team) 2006–2007”. RSSSF Brazil. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Seleção Brasileira (Brazilian National Team) 2008–2009”. RSSSF Brazil. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
- ^ Dani Alves tại National-Football-Teams.com
Liên kết ngoài
- Official Barcelona profile
- Dani Alves – Thành tích thi đấu FIFA
- Daniel Alves tại Soccerbase
- Footballdatabase profile, career timeline and statistics
- Dani can do it: Checking in with Sevilla’s Brazilian stud Daniel Alves Southamericanfutbol.com