Joel Campbell
Campbell trong màu áo Arsenal năm 2014 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Joel Nathaniel Campbell Samuels | ||
Ngày sinh | 26 tháng 6, 1992 | ||
Nơi sinh | San José, Costa Rica | ||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ] | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Arsenal | ||
Số áo | 28 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2004–2009 | Saprissa | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2011 | Saprissa | 3 | (0) |
2011 | → Puntarenas (mượn) | 5 | (0) |
2011– | Arsenal | 14 | (2) |
2011–2012 | → Lorient (mượn) | 25 | (3) |
2012–2013 | → Betis (mượn) | 28 | (2) |
2013–2014 | → Olympiacos (mượn) | 32 | (8) |
2015 | → Villarreal (mượn) | 15 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2009 | U-17 Costa Rica | 9 | (8) |
2010–2011 | U-20 Costa Rica | 13 | (10) |
2011– | Costa Rica | 58 | (11) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 1, 2016 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 3, 2016 |
Joel Nathaniel Campbell Samuels (sinh 26-6-1992) là một cầu thủ chuyên nghiệp Costa Rica đang chơi dưới dạng cho mượn tại CLB Villarreal CF, với đội bóng chủ quản là CLB nước Anh Arsenal. Campbell có sở trường đá tiền đạo cắm nhưng anh cũng có thể chơi tiền đạo lùi.
Campbell gia nhập Arsenal vào năm 2011, nhưng đã phải giành 3 mùa giải đầu tiên của mình để chơi dưới dạng cho mượn cho 3 CLB ở 3 quốc gia khác nhau: Lorient, Real Betis và Olympiacos. Anh đã có được danh hiệu đầu tiên cùng Pháo Thủ khi đoạt chức vô địch FA Community Shield năm 2014.
Campbell đã có 40 trận khoác áo ĐTQG Costa Rica. Sự nghiệp thi đấu quốc tế của anh khá sáng lạng khi được triệu tập vào đội tuyển tham dự Cúp Vàng CONCACAF và Cúp vô địch Châu Mỹ, cũng như chơi tốt tại World Cup 2014.
Tổng cộng sự nghiệp
- Tính đến 9 tháng 1 năm 2016.[1]
Câu lạc bộ | Mùa giải | League | Cup[nb 1] | League Cup[nb 2] | Continental[nb 3] | Khác[nb 4] | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Saprissa | 2009–10 | 1 | 0 | — | — | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |||
2010–11 | 2 | 0 | — | — | 1 | 0 | — | 3 | 0 | ||||
Tổng cộng | 3 | 0 | — | — | 1 | 0 | — | 4 | 0 | ||||
Puntarenas (mượn) | 2010–11 | 5 | 0 | — | — | — | — | 5 | 0 | ||||
Tổng cộng | 5 | 0 | — | — | — | — | 5 | 0 | |||||
Lorient (mượn) | 2011–12 | 25 | 3 | 1 | 0 | 1 | 1 | — | — | 27 | 4 | ||
Tổng cộng | 25 | 3 | 1 | 0 | 1 | 1 | — | — | 27 | 4 | |||
Real Betis (mượn) | 2012–13 | 28 | 2 | 5 | 0 | — | — | — | 33 | 2 | |||
Tổng cộng | 28 | 2 | 5 | 0 | — | — | — | 33 | 2 | ||||
Olympiacos (mượn) | 2013–14 | 32 | 8 | 6 | 2 | — | 5 | 1 | — | 43 | 11 | ||
Tổng cộng | 32 | 8 | 6 | 2 | — | 5 | 1 | — | 43 | 11 | |||
Arsenal | 2014–15 | 4 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 10 | 0 |
2015–16 | 10 | 2 | 1 | 1 | 2 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 18 | 3 | |
Tổng cộng | 14 | 2 | 2 | 1 | 3 | 0 | 8 | 0 | 1 | 0 | 28 | 3 | |
Villarreal (mượn) | 2014–15 | 14 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 20 | 1 |
Tổng cộng | 14 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 20 | 1 | |
Career total | 120 | 15 | 15 | 3 | 3 | 1 | 17 | 1 | 1 | 0 | 159 | 19 |
- Chú thích
- ^ Bao gồm French Cup, Spanish Cup, Greek Cup và FA Cup
- ^ Bao gồm French League Cup và League Cup
- ^ Bao gồm UEFA Champions League và CONCACAF Champions League
- ^ Bao gồm FA Community Shield
Bàn thắng quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | ngày 5 tháng 6 năm 2011 | Sân vận động Cowboys, Arlington, Hoa Kỳ | Cuba | 5–0 | 5–0 | Cúp Vàng CONCACAF 2011 |
2. | ngày 7 tháng 7 năm 2011 | Sân vận động 23 tháng 8, Jujuy, Argentina | Bolivia | 2–0 | 2–0 | Copa América 2011 |
3. | ngày 15 tháng 11 năm 2011 | Sân vận động quốc gia, San José, Costa Rica | Tây Ban Nha | 2–0 | 2–2 | Giao hữu |
4. | ngày 29 tháng 2 năm 2012 | Sân vận động Millennium, Cardiff, Wales | Wales | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
5. | ngày 8 tháng 6 năm 2012 | Sân vận động quốc gia, San José, Costa Rica | El Salvador | 2–0 | 2–2 | Vòng loại World Cup 2014 |
6. | ngày 12 tháng 6 năm 2012 | Sân vận động Providence, Providence, Guyana | Guyana | 4–0 | 4–0 | Vòng loại World Cup 2014 |
7. | ngày 14 tháng 11 năm 2012 | Sân vận động Ramón Tahuichi Aguilera, Santa Cruz de la Sierra, Bolivia | Bolivia | 1–0 | 1–1 | Giao hữu |
8. | ngày 6 tháng 9 năm 2013 | Sân vận động quốc gia, San José, Costa Rica | Hoa Kỳ | 3–1 | 3–1 | Vòng loại World Cup 2014 |
9. | ngày 5 tháng 3 năm 2014 | Sân vận động quốc gia, San José, Costa Rica | Paraguay | 1–0 | 2–1 | Giao hữu |
10. | ngày 14 tháng 6 năm 2014 | Sân vận động Castelão, Fortaleza, Brasil | Uruguay | 1–1 | 3–1 | World Cup 2014 |
11. | ngày 13 tháng 10 năm 2015 | Red Bull Arena, Harrison, New Jersey, Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | 1−0 | 1−0 | Giao hữu |
Tham khảo
- ^ Joel Campbell tại Soccerway. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.