Bước tới nội dung

Joel Campbell

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do 42.114.11.79 (thảo luận) sửa đổi vào lúc 02:59, ngày 30 tháng 3 năm 2016. Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

Joel Campbell
Campbell trong màu áo Arsenal năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Joel Nathaniel Campbell Samuels
Ngày sinh 26 tháng 6, 1992 (32 tuổi)
Nơi sinh San José, Costa Rica
Chiều cao 1,78 m (5 ft 10 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Arsenal
Số áo 28
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2004–2009 Saprissa
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2009–2011 Saprissa 3 (0)
2011Puntarenas (mượn) 5 (0)
2011– Arsenal 14 (2)
2011–2012Lorient (mượn) 25 (3)
2012–2013Betis (mượn) 28 (2)
2013–2014Olympiacos (mượn) 32 (8)
2015Villarreal (mượn) 15 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008–2009 U-17 Costa Rica 9 (8)
2010–2011 U-20 Costa Rica 13 (10)
2011– Costa Rica 58 (11)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 1, 2016
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 3, 2016

Joel Nathaniel Campbell Samuels (sinh 26-6-1992) là một cầu thủ chuyên nghiệp Costa Rica đang chơi dưới dạng cho mượn tại CLB Villarreal CF, với đội bóng chủ quản là CLB nước Anh Arsenal. Campbell có sở trường đá tiền đạo cắm nhưng anh cũng có thể chơi tiền đạo lùi.

Campbell gia nhập Arsenal vào năm 2011, nhưng đã phải giành 3 mùa giải đầu tiên của mình để chơi dưới dạng cho mượn cho 3 CLB ở 3 quốc gia khác nhau: Lorient, Real Betis và Olympiacos. Anh đã có được danh hiệu đầu tiên cùng Pháo Thủ khi đoạt chức vô địch FA Community Shield năm 2014.

Campbell đã có 40 trận khoác áo ĐTQG Costa Rica. Sự nghiệp thi đấu quốc tế của anh khá sáng lạng khi được triệu tập vào đội tuyển tham dự Cúp Vàng CONCACAF và Cúp vô địch Châu Mỹ, cũng như chơi tốt tại World Cup 2014.

Tổng cộng sự nghiệp

Tính đến 9 tháng 1 năm 2016.[1]
Câu lạc bộ Mùa giải League Cup[nb 1] League Cup[nb 2] Continental[nb 3] Khác[nb 4] Tổng cộng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Saprissa 2009–10 1 0 0 0 1 0
2010–11 2 0 1 0 3 0
Tổng cộng 3 0 1 0 4 0
Puntarenas (mượn) 2010–11 5 0 5 0
Tổng cộng 5 0 5 0
Lorient (mượn) 2011–12 25 3 1 0 1 1 27 4
Tổng cộng 25 3 1 0 1 1 27 4
Real Betis (mượn) 2012–13 28 2 5 0 33 2
Tổng cộng 28 2 5 0 33 2
Olympiacos (mượn) 2013–14 32 8 6 2 5 1 43 11
Tổng cộng 32 8 6 2 5 1 43 11
Arsenal 2014–15 4 0 1 0 1 0 3 0 1 0 10 0
2015–16 10 2 1 1 2 0 5 0 0 0 18 3
Tổng cộng 14 2 2 1 3 0 8 0 1 0 28 3
Villarreal (mượn) 2014–15 14 1 2 0 0 0 4 0 0 0 20 1
Tổng cộng 14 1 2 0 0 0 4 0 0 0 20 1
Career total 120 15 15 3 3 1 17 1 1 0 159 19
Chú thích

Bàn thắng quốc tế

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. ngày 5 tháng 6 năm 2011 Sân vận động Cowboys, Arlington, Hoa Kỳ  Cuba 5–0 5–0 Cúp Vàng CONCACAF 2011
2. ngày 7 tháng 7 năm 2011 Sân vận động 23 tháng 8, Jujuy, Argentina  Bolivia 2–0 2–0 Copa América 2011
3. ngày 15 tháng 11 năm 2011 Sân vận động quốc gia, San José, Costa Rica  Tây Ban Nha 2–0 2–2 Giao hữu
4. ngày 29 tháng 2 năm 2012 Sân vận động Millennium, Cardiff, Wales  Wales 1–0 1–0 Giao hữu
5. ngày 8 tháng 6 năm 2012 Sân vận động quốc gia, San José, Costa Rica  El Salvador 2–0 2–2 Vòng loại World Cup 2014
6. ngày 12 tháng 6 năm 2012 Sân vận động Providence, Providence, Guyana  Guyana 4–0 4–0 Vòng loại World Cup 2014
7. ngày 14 tháng 11 năm 2012 Sân vận động Ramón Tahuichi Aguilera, Santa Cruz de la Sierra, Bolivia  Bolivia 1–0 1–1 Giao hữu
8. ngày 6 tháng 9 năm 2013 Sân vận động quốc gia, San José, Costa Rica  Hoa Kỳ 3–1 3–1 Vòng loại World Cup 2014
9. ngày 5 tháng 3 năm 2014 Sân vận động quốc gia, San José, Costa Rica  Paraguay 1–0 2–1 Giao hữu
10. ngày 14 tháng 6 năm 2014 Sân vận động Castelão, Fortaleza, Brasil  Uruguay 1–1 3–1 World Cup 2014
11. ngày 13 tháng 10 năm 2015 Red Bull Arena, Harrison, New Jersey, Hoa Kỳ  Hoa Kỳ 1−0 1−0 Giao hữu

Tham khảo

  1. ^ Joel Campbell tại Soccerway. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.