Cumen
Cumene | |||
---|---|---|---|
| |||
Tên khác | Isopropylbenzene Cumene[1]) Cumol | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | |||
PubChem | |||
KEGG | |||
ChEBI | |||
Số RTECS | GR8575000 | ||
Ảnh Jmol-3D | ảnh | ||
SMILES | đầy đủ
| ||
InChI | đầy đủ
| ||
UNII | |||
Thuộc tính | |||
Bề ngoài | chất lỏng không màu | ||
Mùi | mùi sáp, giống xăng | ||
Khối lượng riêng | 0.862 g cm−3, dạng lỏng | ||
Điểm nóng chảy | −96 °C (177 K; −141 °F) | ||
Điểm sôi | 152 °C (425 K; 306 °F) | ||
Độ hòa tan trong nước | không đáng kể | ||
Độ hòa tan | tan trong acetone, ether, ethanol | ||
Áp suất hơi | 8 mm (20°C)[2] | ||
MagSus | -89.53·10−6 cm3/mol | ||
Chiết suất (nD) | 1.4915 (20 °C) | ||
Độ nhớt | 0.777 cP (21 °C) | ||
Các nguy hiểm | |||
Nguy hiểm chính | chấy dễ cháy | ||
NFPA 704 |
| ||
Chỉ dẫn R | R10,R37,R51/53,R65 | ||
Chỉ dẫn S | S24, S37, S61, S62 | ||
Giới hạn nổ | 0.9-6.5% | ||
PEL | TWA 50 ppm (245 mg/m3) [skin][2] | ||
LC50 | 200 ppm (mouse, 7 hr)[3] | ||
LD50 | 12750 mg/kg (oral, mouse) 1400 mg/kg (oral, rat)[3] | ||
REL | TWA 50 ppm (245 mg/m3) [skin][2] | ||
IDLH | 900 ppm[2] | ||
Các hợp chất liên quan | |||
Hợp chất liên quan | ethylbenzene toluene benzene | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Cumene là tên thay thế của isopropylbenzene, là một hydrocarbon gồm một nhân thơm và một nhóm thế propyl. Nó là thành phần của dầu mỏ và nhiên liệu tinh chế. Cumene là chất dễ cháy, có điểm sôi ở 152 °C. Hầu hết cumene được sản xuất dưới dạng tinh khiết trong công nghiệp và được chuyển hoá thành cumene hydroperoxide, một chất trung gian dùng để sản xuất những hợp chất quan trọng khác, chủ yếu là phenol and acetone.
Sản xuất
Cumene thương mại được sản xuất bằng phản ứng Phản ứng ankyl hoá Friedel–Crafts giữa benzene và propylene. Xấp xỉ 20% sản lượng cumene toàn cầu được dùng để sản xuất benzene.[4]Trước kia, hỗn hợp phosphoric acid (SPA) và nhôm được sử dụng làm chất xúc tác. Kể từ giữa những năm 1990, việc sản xuất chuyển qua dùng chất xúc tác zeolite.[5]
Isopropylbenzene là hợp chất bền, nhưng có thể chuyển qua dạng peroxides trong quá trình lưu trữ nếu như được tiếp xúc với không khí. Điều quan trong là phải kiểm tra có peroxides không trước khi đun nóng hoặc chưng cất. Đây là hoá chất dễ cháy và không hợp với các chất oxi hoá mạnh.
Xem thêm
Tham khảo
- ^ Nomenclature of Organic Chemistry : IUPAC Recommendations and Preferred Names 2013 (Blue Book). Cambridge: The Royal Society of Chemistry. 2014. tr. 139, 597. doi:10.1039/9781849733069-FP001. ISBN 978-0-85404-182-4.
- ^ a b c d “NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards #0159”. Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
- ^ a b “Cumene”. Nguy hiểm ngay lập tức đến tính mạng hoặc sức khỏe. Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
- ^ Market Study Benzene, published by Ceresana, July 2011 [1]
- ^ The Innovation Group website, page accessed 15/11/07