Bước tới nội dung

Kinh tế Philippines

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do Doanvanvung (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 13:11, ngày 11 tháng 1 năm 2008. Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

Kinh tế Philippines
Tiền tệPeso Philippines (PHP) = 100 centavos (English)
piso = 100 sentimo (Filipino)
Năm tài chínhChương trình nghị sự hàng năm
Tổ chức kinh tếAPEC, ASEAN, WTO
Số liệu thống kê
GDP453 tỉ USD (2006)
Tăng trưởng GDP5.3% (2006) [1]
GDP đầu người4.923 USD (2006)
GDP theo lĩnh vựcNông nghiệp (14.5%), công nghiệp (32.3%), dịch vụ (53.2%) (2004)
Lạm phát (CPI)6 % (2005)
Tỷ lệ nghèo26,3% (2003)
Lực lượng lao động36,64 triệu (2006)
Cơ cấu lao động theo nghềDịch vụ (48%), nông nghiệp (36%), công nghiệp (16%) (2004) [2]
Thất nghiệp8,4% (2006) [3]
Các ngành chínhĐiện tử, quần áo, dệt may, dược phẩm, hóa chất, lông, chế biến thực phẩm, lọc dầu, đánh cá
Thương mại quốc tế
Xuất khẩu44,2 tỉ USD (2006)
Mặt hàng XKThiết bị điện tử, máy móc và thiết bị vận tải, quần áo, dụng cụ quang học, hoa quả, đồng, hóa chất
Đối tác XKHoa Kỳ 18%, Nhật Bản 17.5%, Trung Quốc 9.9%, Hà Lan 9.8%, Hồng Kông 8.1%, Singapore 6.6%, Malaysia 6%, Đài Loan 4.6% (2006)
Nhập khẩu48,76 tỉ USD (2006)
Mặt hàng NKVật liệu thô, máy móc trang thiết bị, dầu, xe và các bộ phận, chất dẻo, hóa chất, ngũ cốc
Đối tác NKHoa Kỳ 19.2%, Nhật Bản 17%, Singapore 7.9%, Đài Loan 7.5%, Trung Quốc 6.3%, Hàn Quốc 4.8%, Ả Rập Xê Út 4.6%, Hồng Kông 4.1% (2006)
Tài chính công
Nợ công316,65 tỉ USD (69.9% GDP)
Thu19,44 tỉ USD (2006)
Chi21,38 tỉ USD (2006)
Viện trợrecepient. ODA, 2.0 tỉ USD (2006)
Nguồn dữ liệu: CIA.gov
Tất cả giá trị đều tính bằng đô la Mỹ, trừ khi được chú thích.

Philippin là một nước công nghiệp mới ở Đông Nam Á. Theo Ngân hàng thế giới, năm 2004 Philippin là nền kinh tế đứng thứ 25 trong danh sách quốc gia theo GDP (PPP) theo sức mua tương đương. đây cũng là một trong những nền kinh tế tăng trưởng kinh tế nhanh nhất ở Đông Nam Á, với tỉ lệ tăng GDP là 7,5% trong quý 2 năm 2007, và nó được so sánh với nền kinh tế Ấn Độ về sự tăng trưởng nhanh và đột biến.[1]

Các lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế của Philippine gồm nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt là chế biến thực phẩm, dệt sợi và quần áo, các bộ phận điện tử và ô tô. Ngành công nghiệp hầu như tập trung vào các thành phố xung quanh Manila, trong khi Cebu cũng đang trở thành một địa điểm hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài trong thời gian gần đây. Ngành khai thác mỏ cũng có tiềm năng lớn ở Philippin, sở hữu một lượng dự trữ lớn chromite, niken, đồng. Gần đây các khí gas tự nhiên đã được tìm ra và thêm vào nguồn dự trữ năng lượng.

Xu hướng kinh tế vĩ mô

Đây là biểu đồ xu hướng tăng tổng sản phẩm quốc nội của Philippin theo giá cả thị trường được ước tính bởi Quỹ tiền tệ quốc tế, đơn vị tính là triệu Peso Philipin.[2]

Năm GDP
Triệu PhP
PhP:US$ Implied PPP
PhP:US$
1980 243,749 7.51 2.234
1985 571,883 18.60 4.507
1990 1,074,510 24.32 5.742
1995 1,905,951 25.23 8.105
2000 3,354,727 44.19 10.998
2005 5,379,251 55.08 12.755
2006 6,048,297 49.23 13.344
2007 6,687,249 40.39 13.838
2008 39.89

Xem thêm

Liên kết ngoài

  1. ^ JAMES HOOKWAY, Wall Street Journal, August 31, 2007; Page A1
  2. ^ Report for Selected Countries and Subjects (Philippines), International Monetary Fund, truy cập 2007-12-11 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)