Bước tới nội dung

Beograd

Beograd
Београд
Beograd
—  Thành phố  —
Thành phố Beograd
Hiệu kỳ của Beograd
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Beograd
Huy hiệu
Vị trí của Beograd ở Serbia và châu Âu
Vị trí của Beograd ở Serbia và châu Âu
Beograd trên bản đồ Serbia
Beograd
Beograd
Beograd trên bản đồ Châu Âu
Beograd
Beograd
Quốc gia Serbia
VùngBeograd
Thiết lậpTrước năm 279 (Singidunum)[1]
Chính quyền
 • Thị trưởngSiniša Mali (SNS)
 • Các Đảng cầm quyềnSNS/SPS-PUPS/DSS
Diện tích[2]
 • Thành phố359,96 km2 (138,98 mi2)
 • Đô thị1.035 km2 (400 mi2)
 • Vùng đô thị3.222,68 km2 (1,244,28 mi2)
Thứ hạng diện tíchThứ 1
Độ cao[3]117 m (384 ft)
Dân số (thống kê 2011)
 • Thành phố1.166.763[4]
 • Thứ hạngThứ 1
 • Mật độ3.241/km2 (8,390/mi2)
 • Đô thị1.233.796[4]
Múi giờCET (UTC+1)
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Mã bưu chính11000
Mã điện thoại+381(0)11
Mã ISO 3166RS-00
Thành phố kết nghĩaTunis, Dayton, New Delhi, Skopje, Ljubljana, Oslo, Bắc Kinh, Chicago, Buenos Aires, Athena, Viên, Đô thị Stockholm, Kyiv, Udine, Podgorica, Tel Aviv, Banja Luka, Thành phố México, Coventry, Minsk, Vilnius Sửa dữ liệu tại Wikidata
Trang webwww.beograd.rs

Beograd (tiếng Serbia: Београд / Beograd, "thành phố trắng" (beo ("trắng") + grad ("thành phố") và phiên âm tiếng Việt là Bê-ô-grát), phát âm tiếng Serbia: [beǒɡrad] ) là thủ đôthành phố lớn nhất của Serbia; tọa lạc cạnh nơi hợp lưu của sông SavaDanube, nơi đồng bằng Pannonia tiếp giáp với Balkan.[5] Đô thị Grad Beograd (Thành phố Beograd) có dân số 1,23 triệu người. Tổng cộng có 1,68 triệu người sống trong vùng biên giới hành chính của thành phố.[6]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Một trong những nền văn hóa thời tiền sử nổi bật nhất châu Âu, nền văn hóa Vinča, đã phát triển trong khu vực Beograd vào thiên niên kỷ 6 TCN. Thời cổ, người Thracia-Dacia sinh sống trong vùng, năm 279 TCN người Celt đánh chiếm thành phố, đặt nó cái tên Singidūn.[7] Nó bị người La Mã chinh phục dưới triều Augustus, và được trao quyền thành phố vào giữa thế kỷ 2.[8] Người Slav đến đây vào những năm 520, và từ đó, thành phố rơi vào sự kiểm soát của nhiều thế lực khác nhau, gồm Đế quốc Byzantine, Đế quốc Frank, Đế quốc BulgariaVương quốc Hungary, trước khi nó trở thành kinh đô Vương quốc Serbia vào đời vua Stephen Dragutin (1282–1316). Năm 1521, Beograd bị Đế quốc Ottoman chiếm và trở thành thủ phủ của Sanjak Smederevo.[9] Beograd một lần nữa trở thành thủ đô của Serbia năm 1841. Bắc Belgrad vẫn là thành lũy cực nam của Habsburg cho tới năm 1918, khi thành phố thống nhất. Do vị trí chiến lược của mình, thành phố đã chứng kiến 115 cuộc chiến tranh và bị phá hủy 44 lần.[10] Beograd là thủ đô của Nam Tư kể từ khi thực thể này hình thành năm 1918.

Beograd có địa vị hành chính đặc biệt trong Serbia[11] và là một trong năm vùng thống kê của nước này. Nó được phân loại là một Beta-Global City.[12]

Beograd từng là thủ đô của Liên bang Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Nam TưLiên bang Nam Tư cho đến năm 2004. Sau khi Liên Bang Nam Tư cũ và mới giải thể, Beograd trở thành thủ đô của nước Cộng hòa Serbia và Montenegro.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Beograd có độ cao 116,75 mét (383,0 ft) trên mực nước biển và tọa lạc bên chỗ hợp lưu giữa sông DanubeSava. Phần lõi lịch sử của Beograd, Kalemegdan, nằm bên tả ngạn hai dòng sông. Từ thế kỷ 19, thành phố đã mở rộng về phía nam và đông; sau Thế chiến II, Belgrade Mới được xây nên bên tả ngạn sông Sava, nối Belgrade với Zemun. Những cộng đồng dọc sông Danube, như Krnjača, KotežBorča, hợp nhất với thành phố, còn Pančevo, một thành phố công nghiệp vệ tinh, vẫn là một đô thị riêng. Beograd có diện tích 360 kilômét vuông (140 dặm vuông Anh), còn vùng đô thị của nó thì rộng tới 3.223 km2 (1.244 dặm vuông Anh).

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Beograd có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, với bốn mùa và mưa rải đều suốt năm. Nhiệt độ trung bình tháng dao động từ 1,4 °C (34,5 °F) (tháng 1) đến 23,0 °C (73,4 °F) (tháng 7), trung bình năm 12,5 °C (54,5 °F). Trung bình, một năm có 31 ngày mà nhiệt độ đạt trên 30 °C (86 °F), và 95 ngày nhiệt độ đạt trên 25 °C (77 °F). Beograd nhận lượng mưa chừng 690 milimét (27 in) mỗi năm, với khoảng cuối xuân là thời gian ẩm nhất. Số giờ nắng trung bình năm là 2.112.

Nhiệt độ cao nhất từng được ghi nhận chính thức là +43,6 °C (110,5 °F) vào ngày 24 tháng 7 năm 2007,[13] còn nhiệt độ thấp nhất là −26,2 °C (−15 °F) vào ngày 10 tháng 1, 1893.[14]

Dữ liệu khí hậu của Belgrade (1981–2010)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 20.7
(69.3)
23.9
(75.0)
28.8
(83.8)
32.2
(90.0)
34.9
(94.8)
37.4
(99.3)
43.6
(110.5)
40.0
(104.0)
37.5
(99.5)
30.7
(87.3)
28.4
(83.1)
22.6
(72.7)
43.6
(110.5)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 4.6
(40.3)
7.0
(44.6)
12.4
(54.3)
18.0
(64.4)
23.5
(74.3)
26.2
(79.2)
28.6
(83.5)
28.7
(83.7)
23.9
(75.0)
18.4
(65.1)
11.2
(52.2)
5.8
(42.4)
17.4
(63.3)
Trung bình ngày °C (°F) 1.4
(34.5)
3.1
(37.6)
7.6
(45.7)
12.9
(55.2)
18.1
(64.6)
21.0
(69.8)
23.0
(73.4)
22.7
(72.9)
18.0
(64.4)
12.9
(55.2)
7.1
(44.8)
2.7
(36.9)
12.5
(54.5)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −1.1
(30.0)
−0.1
(31.8)
3.7
(38.7)
8.3
(46.9)
13.0
(55.4)
15.8
(60.4)
17.5
(63.5)
17.6
(63.7)
13.5
(56.3)
9.0
(48.2)
4.2
(39.6)
0.2
(32.4)
8.5
(47.3)
Thấp kỉ lục °C (°F) −26.2
(−15.2)
−15.4
(4.3)
−12.4
(9.7)
−3.4
(25.9)
2.5
(36.5)
6.5
(43.7)
9.4
(48.9)
6.7
(44.1)
4.7
(40.5)
−4.5
(23.9)
−7.8
(18.0)
−13.4
(7.9)
−26.2
(−15.2)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 46.9
(1.85)
40.0
(1.57)
49.3
(1.94)
56.1
(2.21)
58.0
(2.28)
101.2
(3.98)
63.0
(2.48)
58.3
(2.30)
55.3
(2.18)
50.2
(1.98)
55.1
(2.17)
57.4
(2.26)
690.9
(27.20)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) 13 12 11 13 13 13 10 9 10 10 12 14 139
Số ngày tuyết rơi trung bình 10 7 4 1 0 0 0 0 0 0 3 8 33
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 78 71 63 61 61 63 61 61 67 71 75 79 68
Số giờ nắng trung bình tháng 72.2 101.7 153.2 188.1 242.2 260.9 290.8 274.0 204.3 163.1 97.0 64.5 2.111,9
Nguồn: Hydrometeorological Service of Serbia[15]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ancient Period”. City of Belgrade. ngày 5 tháng 10 năm 2000. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2010.
  2. ^ “Territory”. City of Belgrade. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2009.
  3. ^ “Geographical position”. City of Belgrade. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2007.
  4. ^ a b “2011 Census of Population, Households and Dwellings in the Republic of Serbia: Comparative Overview of the Number of Population in 1948, 1953, 1961, 1971, 1981, 1991, 2002 and 2011, Data by settlements” (PDF). Statistical Office of Republic Of Serbia, Belgrade. 2014. ISBN 978-86-6161-109-4. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ “Why invest in Belgrade?”. City of Belgrade. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2010.
  6. ^ “Процена броја становника у београду 2016”. Belgrade Statistical Bureau. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  7. ^ “Discover Belgrade”. City of Belgrade. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2009.
  8. ^ Rich, John (1992). The City in Late Antiquity. CRC Press. tr. 113. ISBN 978-0-203-13016-2. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2009.
  9. ^ “The History of Belgrade”. BelgradeNet Travel Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2009.
  10. ^ Nurden, Robert (ngày 22 tháng 3 năm 2009). “Belgrade has risen from the ashes to become the Balkans' party city”. London: Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2009.
  11. ^ “Assembly of the City of Belgrade”. City of Belgrade. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2007.
  12. ^ “The World According to GAWC 2012”. GAWC. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  13. ^ “Record-breaking heat measured in Belgrade”. Monsters and Critics. Deutsche Presse-Agentur. ngày 24 tháng 7 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2007.
  14. ^ “Climate”. City of Belgrade (official website). Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2007.
  15. ^ “Monthly and annual means, maximum and minimum values of meteorological elements for the period 1981 – 2010-Belgrade” (bằng tiếng Serbia). Hydrometeorological Service of Serbia. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]