Bước tới nội dung

HMS Ulysses (R69)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu khu trục HMS Ulysses (R69) vào tháng 1 năm 1944
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Ulysses (R69)
Xưởng đóng tàu Cammell Laird
Đặt lườn 14 tháng 3 năm 1942
Hạ thủy 22 tháng 4 năm 1943
Nhập biên chế 23 tháng 12 năm 1943
Xuất biên chế 1963
Xếp lớp lại tàu frigate Kiểu 15, 1953
Số phận Bán để tháo dỡ, 1970
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu khu trục U
Trọng tải choán nước
  • 1.777 tấn Anh (1.806 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.058 tấn Anh (2.091 t) (đầy tải)
Chiều dài 363 ft (111 m)
Sườn ngang 35 ft 8 in (10,87 m)
Mớn nước 10 ft (3,0 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số;
  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (29.828 kW)
Tốc độ 36,75 hải lý trên giờ (42,3 mph; 68,1 km/h)
Tầm xa 4.860 nmi (9.000 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 180
Vũ khí
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu tàu frigate Kiểu 15
Trọng tải choán nước
  • 2.300 tấn Anh (2.337 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.700 tấn Anh (2.743 t) (đầy tải)
Chiều dài 358 ft (109 m) (chung)
Sườn ngang 37 ft 9 in (11,51 m)
Mớn nước 14 ft 6 in (4,42 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số;
  • 2 × nồi hơi ống nước Admiralty 3 nồi;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (30 MW)
Tốc độ 31 hải lý trên giờ (57 km/h; 36 mph) (đầy tải)
Thủy thủ đoàn tối đa 174
Hệ thống cảm biến và xử lý

list error: mixed text and list (help)
Radar:

  • Chỉ định mục tiêu Kiểu 293Q (sau là Kiểu 993)
  • Dò tìm mặt biển Kiểu 277Q
  • Hoa tiêu Kiểu 974
  • Điều khiển hỏa lực Kiểu 262 trên bộ điều khiển CRBF
  • Nhận biết bạn-thù Kiểu 1010 Cossor Mark 10

Sonar:

  • Dò tìm Kiểu 174
  • Phân loại mục tiêu Kiểu 162
  • Tấn công Kiểu 170
Vũ khí

HMS Ulysses (R69/F17) là một tàu khu trục lớp U được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Ulysses sống sót qua cuộc chiến tranh, được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 15 vào năm 1953 với ký hiệu lườn mới F17,[1] và tiếp tục phục vụ cho đến khi ngừng hoạt động năm 1963 và bị tháo dỡ năm 1970. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Hoàng gia được đặt cái tên này.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Ulysses được chế tạo tại xưởng tàu của hãng Cammell Laird và được đặt lườn vào ngày 14 tháng 3 năm 1942. Nó được hạ thủy vào ngày 22 tháng 4 năm 1943 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày 23 tháng 12 năm 1943.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Thế Chiến II

[sửa | sửa mã nguồn]
HMS Ulysses tại Polyarny, Nga, năm 1944; tranh vẽ của Arnold Barlow

Sau khi đi vào hoạt động, Ulysses được phân về Chi hạm đội Khu trục 25 trong thành phần Hạm đội Nhà, và đã tham gia hộ tống các Đoàn tàu vận tải Bắc Cực.[1] Đến tháng 6 năm 1944, nó tham gia Chiến dịch Overlord, bắn pháo hỗ trợ trong cuộc Đổ bộ Normandy. Vào cuối năm 1944 và đầu năm 1945, nó được tái trang bị để phục vụ tại Viễn Đông, và đến tháng 3 năm 1945, nó rời Anh Quốc để gia nhập Hạm đội Thái Bình Dương. Sau khi chiến tranh kết thúc, nó quay trở về Anh vào năm 1946 và được đưa về lực lượng dự bị không lâu sau đó.

Sau chiến tranh

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1953, Ulysses được chọn để cải biến toàn diện thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 15; công việc cải biến được thực hiện tại Xưởng tàu Devonport. Đến năm 1956, nó tham gia Hải đội Frigate, một phần của lực lượng Hải quân Hoàng gia tham gia Chiến dịch Musketeer tại vùng kênh đào Suez. Nó được cho xuất biên chế năm 1963 và đưa về lực lượng dự bị cho đến năm 1966. Ulysses được tháo dỡ tại Plymouth vào năm 1970.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • Marriott, Leo (1983). Royal Navy Frigates 1945-1983. Ian Allen. ISBN 9780711013223.
  • Raven, Alan; Roberts, John (1976). Ensign 6 War Built Destroyers O to Z Classes. London: Bivouac Books. ISBN 0-85680-010-4.
  • Whitley, M.J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.