Ryan XF2R Dark Shark
XF2R Dark Shark | |
---|---|
Kiểu | Máy bay tiêm kích |
Hãng sản xuất | Ryan Aeronautical Company |
Chuyến bay đầu tiên | Tháng 11-1946 |
Tình trạng | Bị hủy bỏ |
Số lượng sản xuất | 1 mẫu thử |
Được phát triển từ | FR Fireball |
Ryan XF2R Dark Shark là một mẫu máy bay thử nghiệm chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ, nó được trang bị kết hợp giữa một động cơ tuabin phản lực và một động cơ tuabin cánh quạt. Nó được thiết kế dựa trên FR Fireball của hãng Ryan trước đó, nhưng thay thế động cơ piston của Fireball bằng động cơ tuabin phản lực cánh quạt General Electric T-31.
Động cơ tuabin phản lực cánh quạt đã cải hiện hiệu năng cho XF2R, nhưng hải quân lại ít quan tâm tới nó, vì cùng thời điểm đó, họ đã từ bỏ ý tưởng máy bay tiêm kích hỗn hợp.
Không quân Hoa Kỳ lại tỏ ra quan tâm nhiều hơn một chút, cùng thời gian đó họ đang thử nghiệm đánh giá một mẫu tương tự là Convair XP-81, họ cũng yêu cầu Ryan sửa đổi XF2R để sử dụng động cơ tuabin phản lực Westinghouse J-34 thay vì động cơ General Electric J-31. Sửa đổi với mẫu thử đã tạo ra XF2R-2, lối dẫn khí vào động cơ được chuyển sang cạnh của thân máy bay.
Mặc dù Dark Shark tỏ ra là một máy bay hữu dụng, nhưng nó không bao giờ tiến xa hơn giai đoạn mẫu thử.
Tính năng kỹ chiến thuật
[sửa | sửa mã nguồn]Dữ liệu lấy từ The Complete Book of Fighters[1]
Đặc điểm riêng
[sửa | sửa mã nguồn]- Tổ lái: 1
- Chiều dài: 36 ft 0 in (10,97 m)
- Sải cánh: 42 ft 0 in (12,80 m)
- Chiều cao: 14 ft 0 in (4,27 m)
- Diện tích cánh: 305 ft² (28,3 m²)
- Trọng lượng cất cánh: 11.000 lb (4.990 kg)
- Động cơ:
- 1 động cơ tuabin phản lực General Electric J31, lực đẩy 1.600 lbf (7,1 kN)
- 1 động cơ tuanbin phản lực cánh quạt General Electric T31, lực đẩy 1.760 hp (1.310 kW)
Hiệu suất bay
[sửa | sửa mã nguồn]- Vận tốc cực đại: 497 mph (432 kn, 800 km/h)
- Trần bay: 39.100 ft (11.900 m)
- Vận tốc lên cao: 4.850 ft/min (24,64 m/s)
- Lực nâng của cánh: 36,1 lb/ft² (176 kg/m²)
Vũ khí
[sửa | sửa mã nguồn]- 4 súng máy M2 Browning.50-inch (12.7 mm)
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Máy bay có cùng sự phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]Máy bay có tính năng tương đương
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ W Green & Swanborough, G (1994). The Complete Book of Fighters. Smithmark Publishers inc. ISBN 0-8317-3939-8.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Ginter, Steve. Ryan FR-1 Fireball and XF2R-1 Darkshark, Naval Fighters Number 28'. Simi Valley, CA: Ginter Books, 1995. ISBN 0-942612-28-0.
- McDowell, Ernest. FR-1 Fireball, Mini in action number 5. Carrollton, TX: Squadron/Signal Publications Inc., 1995. ISBN 0-89747-344-2.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- "Navy Tests Its Hotter Fireball" , March 1947, Popular Science article mid-page 24