Bước tới nội dung

115 Thyra

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
115 Thyra
Mô hình ba chiều của 115 Thyra dựa trên đường cong ánh sáng của nó.
Khám phá
Khám phá bởiJames Craig Watson
Ngày phát hiện6 tháng 8 năm 1871
Tên định danh
(115) Thyra
Phiên âm/ˈθaɪərə/[1]
Đặt tên theo
Thyra
A871 PA
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát54.618 ngày (149,54 năm)
Điểm viễn nhật2,8376 AU (424,50 Gm)
Điểm cận nhật1,92394 AU (287,817 Gm)
2,38077 AU (356,158 Gm)
Độ lệch tâm0,191 88
3,67 năm (1341,8 ngày)
19,13 km/s
108,401°
0° 16m 5.88s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo11,595°
308,901°
96,946°
Trái Đất MOID0,971119 AU (145,2773 Gm)
Sao Mộc MOID2,63407 AU (394,051 Gm)
TJupiter3,486
Đặc trưng vật lý
Kích thước79,83±1,4 km[2]
79,83 km[3]
Khối lượng5,3×1017 kg
0,0223 m/s2
0,0422 km/s
7,241 giờ (0,3017 ngày)
0,2747±0,010 [2]
0,275 [3]
Nhiệt độ~180 K
7,51 [2][3]

Thyra /ˈθaɪərə/ (định danh hành tinh vi hình: 115 Thyra) là một tiểu hành tinh khá lớn và sáng ở vành đai chính. Ngày 6 tháng 8 năm 1871, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Canada James C. Watson phát hiện tiểu hành tinh Thyra khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Detroit và đặt tên nó theo tên Thyra, vợ Vua Gorm của Đan Mạch.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ From 'Tyra', a variant of the name.
  2. ^ a b c d Yeomans, Donald K., “115 Thyra”, JPL Small-Body Database Browser, Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA, truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ a b c Delbo', Marco; Tanga, Paolo (tháng 2 năm 2009), “Thermal inertia of main belt asteroids smaller than 100 km from IRAS data”, Planetary and Space Science, 57 (2), tr. 259–265, arXiv:0808.0869, Bibcode:2009P&SS...57..259D, doi:10.1016/j.pss.2008.06.015.
  4. ^ * JPL Small-Body Database Browser
  5. ^ “Numbered Minor Planets 1–5000”, Discovery Circumstances, IAU Minor Planet center, truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]