Amoni alum
Amoni alum | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Ammonium aluminum sulfate |
Tên khác | Ammonium alum sulfate Tschermigit |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
KEGG | |
Số RTECS | WS5640010 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | (NH4)Al(SO4)2 |
Khối lượng mol | 237.15 g/mol (khan) 453.33 g/mol (dodecahydrat) |
Bề ngoài | tinh thể màu trắng |
Khối lượng riêng | 2.45 g/cm3 (khan) 1.64 g/cm3 (dodecahydrat) |
Điểm nóng chảy | 93,5 °C (366,6 K; 200,3 °F) (dodecahydrat) |
Điểm sôi | 120 °C (393 K; 248 °F) dehydr. (dodecahydrat) |
Độ hòa tan trong nước | 15 g/100 ml (20 °C, dodecahydrat) |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Lục giác (khan) Khối lập phương (dodecahydrat) |
Tọa độ | Bát diện (Al3+) |
Các nguy hiểm | |
Điểm bắt lửa | Không cháy |
Ký hiệu GHS | |
Báo hiệu GHS | WARNING |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H315, H319 |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P264, P280, P302+P352, P305+P351+P338, P321, P332+P313, P337+P313, P362 |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Amoni nhôm sulfat, còn được gọi là amoni alum, phèn amoni hoặc chỉ là phèn chua (mặc dù có nhiều hợp chất khác nhau cũng được gọi là phèn), là một loại hợp chất sulfat kép kết tinh màu trắng thường ở dạng dodecahydrat, có công thức hóa học là (NH4)Al(SO4)2·12H2O. Nó được sử dụng với lượng nhỏ trong nhiều ứng dụng. Dạng dodecahydrat xuất hiện tự nhiên dưới dạng khoáng vật hiếm tschermigit[1].
Sản xuất và các tính chất cơ bản
[sửa | sửa mã nguồn]Phèn amoni được điều chế từ nhôm hydroxide, acid sulfuric và amoni sulfat. Nó tạo thành một dung dịch rắn với phèn kali. Nhiệt phân sẽ tạo ra nhôm oxide. Nhôm oxide được sử dụng trong sản xuất bột mài và là tiền chất của đá quý tổng hợp[2].
Sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Phèn amoni không phải là một hóa chất hay được dùng trong công nghiệp hay một chất hữu ích trong phòng thí nghiệm, nhưng nó rẻ và hiệu quả, và có nhiều ứng dụng thích hợp. Nó được sử dụng để lọc nước, trong keo dán thực vật, xi măng sứ, chất khử mùi và da thuộc, nhuộm và trong vải chống cháy[3]. Độ pH của dung dịch phèn amoni và mồ hôi thường nằm trong khoảng acid nhẹ, từ 3 đến 5[4].
Phèn amoni là một thành phần phổ biến trong các loại thuốc xịt xua đuổi động vật[5][6][7].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Weast, Robert C. biên tập (1981). CRC Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản thứ 62). Boca Raton, FL: CRC Press. tr. B-74, B-75. ISBN 0-8493-0462-8.
- ^ Otto Helmboldt, L. Keith Hudson, Chanakya Misra, Karl Wefers, Wolfgang Heck, Hans Stark, Max Danner, Norbert Rösch "Aluminum Compounds, Inorganic" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 2007, Wiley-VCH, Weinheim.doi:10.1002/14356007.a01_527.pub2
- ^ “Alum”, The Columbia Encyclopedia (ấn bản thứ 6), Ithaca, NY: Columbia University Press, 2004, Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2009, truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2009.
- ^ Aluminum Ammonium Sulfate Material Safety Data Sheet, J. T. Baker, tháng 3 năm 2009, Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011, truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2009.
- ^ D-TER Animal and Bird Repellent, Bruce Harris Project Management Pty Ltd, 4 tháng 9 năm 2004, Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2009, truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2010.
- ^ Multicrop Scat Bird and Animal Repellent Data Sheet (PDF), Multicrop (Aust.) Pty. Ltd., 4 tháng 3 năm 2003, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2014, truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2010.
- ^ Pest Control: Foxes, Tandridge District Council (UK), tháng 2 năm 2006, Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2010, truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2010.