Bước tới nội dung

Baýramaly

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Baýramaly
—  Thành phố  —
Baýramaly vào cuối thập niên 1800
Baýramaly vào cuối thập niên 1800
Baýramaly trên bản đồ Turkmenistan
Baýramaly
Baýramaly
Vị trí của Baýramaly tại Turkmenistan
Quốc gia Turkmenistan
TỉnhMary
HuyệnBaýramaly
Độ cao233 m (764 ft)
Dân số (2009)
 • Tổng cộng88.486
Múi giờ+5 (UTC+5)
Mã điện thoại+993 564 Sửa dữ liệu tại Wikidata

Baýramaly, trước đây mang tên Bayram-AliBahrām Ali,[1] là một thành phố ở huyện Baýramaly, tỉnh Mary, Turkmenistan. Nó nằm cách tỉnh lỵ Mary khoảng 27 km về phía đông, dọc theo tuyến đường sắt chính từ Ashgabat đến Tashkent. Năm 2009, dân số thành phố được ước tính là khoảng 88.486 người (tăng từ 43.824 người trong cuộc điều tra dân số năm 1989).[2]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Baýramaly là một tên gọi cho nam giới. Theo nhà sử học Soltanşa Atanyýazow, Baýramaly là một thủ lĩnh địa phương, người đã cai trị thành phố Mary từ năm 1782 đến năm 1785.[3]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Baýramaly nằm ở phía nam của kênh đào Karakum, cách Mary khoảng 29,8 km (18,5 dặm) về phía đông và Ashgabat 334 km (207,9 dặm).[4][5]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Baýramaly có khí hậu bán khô hạn lạnh (phân loại khí hậu Köppen BSk),[6] với mùa đông mát mẻ trong khi mùa hè rất nóng. Lượng mưa nhìn chung nhẹ và thất thường, chủ yếu xuất hiện vào các tháng mùa đông và mùa thu.

Dữ liệu khí hậu của Baýramaly
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 28.0
(82.4)
31.8
(89.2)
37.0
(98.6)
40.5
(104.9)
50.0
(122.0)
50.0
(122.0)
47.5
(117.5)
45.7
(114.3)
44.0
(111.2)
39.6
(103.3)
35.2
(95.4)
29.0
(84.2)
50.0
(122.0)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 8.4
(47.1)
11.4
(52.5)
16.9
(62.4)
24.7
(76.5)
31.4
(88.5)
36.2
(97.2)
38.1
(100.6)
36.1
(97.0)
31.0
(87.8)
24.1
(75.4)
16.8
(62.2)
10.3
(50.5)
23.8
(74.8)
Trung bình ngày °C (°F) 1.9
(35.4)
4.6
(40.3)
9.9
(49.8)
17.2
(63.0)
23.6
(74.5)
28.5
(83.3)
30.5
(86.9)
28.1
(82.6)
22.1
(71.8)
15.0
(59.0)
8.7
(47.7)
4.0
(39.2)
16.2
(61.1)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −2.7
(27.1)
−0.5
(31.1)
4.1
(39.4)
10.2
(50.4)
15.3
(59.5)
19.5
(67.1)
21.7
(71.1)
19.2
(66.6)
12.9
(55.2)
7.0
(44.6)
2.1
(35.8)
−1.0
(30.2)
9.0
(48.2)
Thấp kỉ lục °C (°F) −26.3
(−15.3)
−24.8
(−12.6)
−16.8
(1.8)
−3.6
(25.5)
2.2
(36.0)
7.6
(45.7)
11.7
(53.1)
7.4
(45.3)
−1.8
(28.8)
−8.3
(17.1)
−21.5
(−6.7)
−23.0
(−9.4)
−26.3
(−15.3)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 28.7
(1.13)
24.9
(0.98)
35.3
(1.39)
26.0
(1.02)
13.3
(0.52)
1.1
(0.04)
0.1
(0.00)
0.1
(0.00)
0.8
(0.03)
6.7
(0.26)
13.6
(0.54)
23.2
(0.91)
173.8
(6.82)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) 7.2 6.2 5.9 3.8 2.3 0.5 0.2 0.3 0.3 2.2 5.1 6.1 40.1
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 73.5 67.3 57.7 51.6 40.6 31.7 30.3 29.4 34.7 46.1 63.1 72.8 49.9
Số giờ nắng trung bình tháng 129.7 137.4 168.9 217.2 304.7 356.2 371.7 355.0 302.4 249.0 185.1 128.7 2.906
Nguồn 1: climatebase.ru[7]
Nguồn 2: NOAA (chỉ đo nắng, 1961-1990)[8]

Nền kinh tế của thành phố dựa trên các ngành công nghiệp thực phẩm và vật liệu xây dựng.[9] Khí tự nhiên cũng được khai thác trong khu vực.

Người nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “India & adjacent countries Afghanistan, Persia and Soviet Turkistan, sheet no. 28 Merv”. collections.lib.uwm.edu. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Population census 1989 Lưu trữ 2012-01-18 tại Wayback Machine, Demoscope Weekly, No. 359-360, 1–ngày 18 tháng 1 năm 2009 (search for Туркменская ССР) (tiếng Nga)
  3. ^ Atanyýazow, Soltanşa (1980). Түркменистаның Географик Атларының Дүшүндиришли Сөзлүги [Explanatory Dictionary of Geographic Names in Turkmenistan]. Ashgabat: Ылым. tr. 54.[liên kết hỏng]
  4. ^ “Distance Mary-Bayramaly”. distance.1km.net. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ “Distance Ashgabat-Bayramaly”. distance.1km.net. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ “Baýramaly Turkmenistan weather 2021 Climate and weather in Baýramaly”. hikersbay.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ “Bayram-Ali, Turkmenistan”. Climatebase.ru. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2013.
  8. ^ “Climate Normals for Bayramaly”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2013.
  9. ^ Great Soviet Encyclopedia (tiếng Nga)
  10. ^ “Юноши России: Пять неизвестных финалистов Евро-2013 - Статьи - Советский Спорт”. sovsport.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017.
  11. ^ “The honored worker of culture of the Republic of Karakalpakstan, the restorer of the State Museum of Art of the Republic of Karakalpakstan named after I.V. Savitsky Alvina Shpady died”. The State Museum of Arts of the Republic of Karakalpakstan. ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  12. ^ Shtogrina, Larisa (ngày 1 tháng 1 năm 2006). “Manysidedness of creativity”. San'at magazine (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  13. ^ Sanaeva, Tamara (ngày 24 tháng 6 năm 2019). “Самая короткая ночь большой жизни Альвины Андреевны Шпады”. Nuz (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.