Dorsten
Dorsten | |
---|---|
Lâu đài Lembeck | |
Quốc gia | Đức |
Bang | Nordrhein-Westfalen |
Vùng hành chính | Münster |
Huyện | Recklinghausen |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Lambert Lütkenhorst (CDU) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 171 km2 (66 mi2) |
Độ cao | 74 m (243 ft) |
Dân số (2006-12-31) | |
• Tổng cộng | 79.136 |
• Mật độ | 460/km2 (1,200/mi2) |
Múi giờ | UTC+1, UTC+2 |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+02:00) |
Mã bưu chính | 46282–46286 |
Mã vùng | 02362, 02369, 02866 |
Biển số xe | RE |
Thành phố kết nghĩa | Crawley, Hainichen, Hod HaSharon, Dormans, Ernée, Newtownabbey, Waslala, Rybnik |
Trang web | www.dorsten.de |
Dorsten (phát âm tiếng Đức: [ˈdɔʁstən]) là một thị trấn tại Nordrhein-Westfalen, Đức, nằm ở rìa Bắc của vùng Ruhr cùng với sông Lippe và kênh Wesel-Datteln.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Năm 1251, Dorsten được thừa nhận là thành phố bởi Tổng Giám mục Konrad von Hochstaden. Dựa vào vị trí của mình trên sông Lippe, Dorsten trở thành một thành viên của Hanse vào thế kỉ 14.
Sau Thế chiến thứ II
[sửa | sửa mã nguồn]Vào những năm 1940, một số lượng lớn người dân Đức đã bị buộc phải rời khỏi Rybnik ở Upper Silesia để chuyển đến Dorsten theo chương trình trục xuất người Đức của Liên Xô. Năm 1994, Rybnik và Dorsten trở thành thành phố kết nghĩa, phản ánh những tiếp xúc có tính nhượng bộ giữa 2 cộng đồng và mối quan hệ ít đối lập hơn đã đạt được giữa các chính phủ ở châu Âu trong buổi đầu của những cải cách của Gorbachev.
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Franz Bronstert (1895 -1967)
- Cornelia Funke
Quan hệ quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Dorsten là thành phố kết nghĩa với:
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Rybnik Official Website - Twin Towns”. (in tiếng Anh) © 2008 Urząd Miasta Rybnika, ul. Bolesława Chrobrego 2, 44-200 Rybnik. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2008.