Bước tới nội dung

Eurovision Song Contest 2015

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eurovision Song Contest 2015
Building Bridges
Thời gian
Bán kết 119 tháng 5 năm 2015 (2015-05-19)
Bán kết 221 tháng 5 năm 2015 (2015-05-21)
Chung kết23 tháng 5 năm 2015 (2015-05-23)
Tổ chức
Địa điểmWiener Stadthalle
Viên, Áo
Dẫn chương trình
Đạo diễnKurt Pongratz
Giám sátJon Ola Sand
Sản xuấtEdgar Böhm
Đài tổ chứcÖsterreichischer Rundfunk (ORF)
Màn mở đầu
Màn chuyển hồi
Trang web chính thứceurovision.tv/event/vienna-2015 Sửa dữ liệu tại Wikidata
Tham gia
Số quốc gia40
Nước tham dự lần đầu Úc
Nước trở lại
Nước rút lui Ukraina
  • A coloured map of the countries of EuropePortugal in the Eurovision Song Contest 2015Spain in the Eurovision Song Contest 2015San Marino in the Eurovision Song Contest 2015France in the Eurovision Song Contest 2015United Kingdom in the Eurovision Song Contest 2015Ireland in the Eurovision Song Contest 2015Iceland in the Eurovision Song Contest 2015Belgium in the Eurovision Song Contest 2015Netherlands in the Eurovision Song Contest 2015Switzerland in the Eurovision Song Contest 2015Germany in the Eurovision Song Contest 2015Denmark in the Eurovision Song Contest 2015Malta in the Eurovision Song Contest 2015Italy in the Eurovision Song Contest 2015Norway in the Eurovision Song Contest 2015Sweden in the Eurovision Song Contest 2015Finland in the Eurovision Song Contest 2015Estonia in the Eurovision Song Contest 2015Latvia in the Eurovision Song Contest 2015Lithuania in the Eurovision Song Contest 2015Slovakia in the Eurovision Song ContestAustria in the Eurovision Song Contest 2015Slovenia in the Eurovision Song Contest 2015Hungary in the Eurovision Song Contest 2015Croatia in the Eurovision Song ContestBosnia and Herzegovina in the Eurovision Song ContestMontenegro in the Eurovision Song Contest 2015Serbia in the Eurovision Song Contest 2015Albania in the Eurovision Song Contest 2015Macedonia in the Eurovision Song Contest 2015Greece in the Eurovision Song Contest 2015Bulgaria in the Eurovision Song ContestRomania in the Eurovision Song Contest 2015Moldova in the Eurovision Song Contest 2015Ukraine in the Eurovision Song ContestGeorgia in the Eurovision Song Contest 2015Azerbaijan in the Eurovision Song Contest 2015Turkey in the Eurovision Song ContestCyprus in the Eurovision Song Contest 2015Israel in the Eurovision Song Contest 2015Armenia in the Eurovision Song Contest 2015Australia in the Eurovision Song Contest 2015Belarus in the Eurovision Song Contest 2015Russia in the Eurovision Song Contest 2015Morocco in the Eurovision Song ContestLiechtenstein in the Eurovision Song ContestAndorra in the Eurovision Song ContestMonaco in the Eurovision Song ContestPoland in the Eurovision Song Contest 2015Czech Republic in the Eurovision Song Contest 2015Luxembourg in the Eurovision Song ContestLebanon in the Eurovision Song ContestTunisia in the Eurovision Song Contest
         Các nước tham dự     Không vượt qua được vòng bán kết     Các nước đã tham dự trước đây nhưng không tham dự vào năm 2015
Bầu chọn
Phương thứcMỗi quốc gia trao tặng 12, 10, 8–1 điểm cho 10 bài hát yêu thích của họ.
Không có điểm tại chung kết
Bài hát chiến thắng
2014 ← Eurovision Song Contest → 2016

Eurovision Song Contest 2015 là cuộc thi Ca khúc truyền hình châu Âu thứ 60. Cuộc thi diễn ra tại thủ đô Viên, Áo, sau chiến thắng của ca sĩ người Áo Conchita Wurst vào năm 2014. Đây là lần thứ hai Áo đăng cai cuộc thi này kể từ lần đầu tiên vào năm 1967. Cuộc thi năm 2015 gồm có 2 vòng bán kết diễn ra vào ngày 19 và 21 tháng 5 và vòng chung kết diễn ra vào ngày 23 tháng 5 năm 2015. Người dẫn chương trình của cuộc thi là Mirjam Weichselbraun, Alice Tumler và Arabella Kiesbauer trong khi Conchita Wurst dẫn ở phòng xanh.

Bốn mươi quốc gia tranh tài ở cuộc thi này, trong đó có Úc tham gia lần đầu tiên, cùng với sự trở lại của Síp, Cộng hòa SécSerbia. Ukraina rút khỏi cuộc thi vì các lý do tài chính và chính trị do khủng hoảng.

Sau quá trình bình chọn căng thẳng, Thụy Điển giành chiến thắng lần thứ sáu ở cuộc thi này với ca khúc "Heroes" của Måns Zelmerlöw và trở thành quốc gia đầu tiên giành chiến thắng hai lần tại cuộc thi này ở thế kỷ 21 và với format chương trình mới. Ý giành giải bình chọn của khán giả cùng với Nga ở vị trí thứ hai, tuy nhiên sự bình chọn của ban giám khảo dành cho Thụy Điển đã vượt qua được sự bình chọn của khán giả. Đây là lần đầu tiên kể từ năm 2009 mà ca khúc giành chiến thắng không nhận được sự ủng hộ tuyệt đối từ khán giả.[1] Đây là lần thứ hai Thụy Điển giành chiến thắng trong vòng ba năm trở lại đây và là lần thứ sáu trong lịch sử của giải. Đây cũng là lần đầu tiên top 3 của cuộc thi đều đạt từ 280 điểm trở lên. Ứng viên của Nga là ca khúc "A Million Voices" trở thành ca khúc đầu tiên không giành chiến thắng mà đạt được từ 300 điểm trở lên và ca khúc "Grande amore" của Italy trở thành ca khúc đầu tiên có lời không phải bằng tiếng Anh lọt vào top 3 kể từ năm 2012. ÁoĐức trở thành các quốc gia đầu tiên kể từ năm 2003 không giành được điểm nào ở vòng chung kết. Áo cũng là quốc gia chủ nhà đầu tiên không giành được điểm nào kể từ năm 1958.

Hai quốc gia đứng đầu cuộc thi năm này - Thụy Điển và Nga - cũng là các quốc gia đứng đầu bảng xếp hạng của cuộc thi năm 2012.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
  Các nước tham dự vòng bán kết 1
  Các nước được đặc cách vào vòng chung kết, nhưng cũng được quyền bầu chọn tại vòng bán kết 1
  Các nước tham dự vòng bán kết 2
  Các nước được đặc cách vào vòng chung kết, nhưng cũng được quyền bầu chọn tại vòng bán kết 2
  Nước được quyền bầu chọn tại cả hai vòng bán kết (Úc)

Bán kết 1

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Quốc gia Nghệ sĩ Ca khúc Ngôn ngữ Vị trí Số điểm
01  Moldova Eduard Romanyuta "I Want Your Love" Tiếng Anh 11 41
02  Armenia Genealogy "Face the Shadow" Tiếng Anh 7 77
03  Bỉ Loïc Nottet "Rhythm Inside" Tiếng Anh 2 149
04  Hà Lan Trijntje Oosterhuis "Walk Along" Tiếng Anh 14 33
05  Phần Lan Pertti Kurikan Nimipäivät "Aina mun pitää" Tiếng Phần Lan 16 13
06  Hy Lạp Maria Elena Kyriakou "One Last Breath" Tiếng Anh 6 81
07  Estonia Elina Born & Stig Rästa "Goodbye to Yesterday" Tiếng Anh 3 105
08  Macedonia Daniel Kajmakoski "Autumn Leaves" Tiếng Anh 15 28
09  Serbia Bojana Stamenov "Beauty Never Lies" Tiếng Anh 9 63
10  Hungary Boggie "Wars for Nothing" Tiếng Anh 8 67
11  Belarus Uzari & Maimuna "Time" Tiếng Anh 12 39
12  Nga Polina Gagarina "A Million Voices" Tiếng Anh 1 182
13  Đan Mạch Anti Social Media "The Way You Are" Tiếng Anh 13 33
14  Albania Elhaida Dani "I'm Alive" Tiếng Anh 10 62
15  România Voltaj "De la capăt" Tiếng România, Tiếng Anh 5 89
16  Gruzia Nina Sublatti "Warrior" Tiếng Anh 4 98

Bán kết 2

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Quốc gia Nghệ sĩ Ca khúc Ngôn ngữ Vị trí Số điểm
01  Litva Monika Linkytė & Vaidas Baumila "This Time" Tiếng Anh 7 67
02  Ireland Molly Sterling "Playing with Numbers" Tiếng Anh 12 35
03  San Marino Michele Perniola & Anita Simoncini "Chain of Lights" Tiếng Anh 16 11
04  Montenegro Knez "Adio" Tiếng Montenegro 9 57
05  Malta Amber "Warrior" Tiếng Anh 11 43
06  Na Uy Mørland & Debrah Scarlett "A Monster Like Me" Tiếng Anh 4 123
07  Bồ Đào Nha Leonor Andrade "Há um mar que nos separa" Tiếng Bồ Đào Nha 14 19
08  Cộng hòa Séc Marta Jandová & Václav Noid Bárta "Hope Never Dies" Tiếng Anh 13 33
09  Israel Nadav Guedj "Golden Boy" Tiếng Anh 3 151
10  Latvia Aminata "Love Injected" Tiếng Anh 2 155
11  Azerbaijan Elnur Hüseynov "Hour of the Wolf" Tiếng Anh 10 53
12  Iceland María Ólafsdóttir "Unbroken" Tiếng Anh 15 14
13  Thụy Điển Måns Zelmerlöw "Heroes" Tiếng Anh 1 217
14  Thụy Sĩ Mélanie René "Time to Shine" Tiếng Anh 17 4
15  Síp John Karayiannis "One Thing I Should Have Done" Tiếng Anh 6 87
16  Slovenia Maraaya "Here for You" Tiếng Anh 5 92
17  Ba Lan Monika Kuszyńska "In the Name of Love" Tiếng Anh 8 57

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Quốc gia Nghệ sĩ Ca khúc Ngôn ngữ Vị trí Số điểm
01  Slovenia Maraaya "Here for You" Tiếng Anh 14 39
02  Pháp Lisa Angell "N'oubliez pas" Tiếng Pháp 25 4
03  Israel Nadav Guedj "Golden Boy" Tiếng Anh 9 97
04  Estonia Elina Born & Stig Rästa "Goodbye to Yesterday" Tiếng Anh 7 106
05  Anh Quốc Electro Velvet "Still in Love with You" Tiếng Anh 24 5
06  Armenia Genealogy "Face the Shadow" Tiếng Anh 16 34
07  Litva Monika Linkytė & Vaidas Baumila "This Time" Tiếng Anh 18 30
08  Serbia Bojana Stamenov "Beauty Never Lies" Tiếng Anh 10 53
09  Na Uy Mørland & Debrah Scarlett "A Monster Like Me" Tiếng Anh 8 102
10  Thụy Điển Måns Zelmerlöw "Heroes" Tiếng Anh 1 365
11  Síp John Karayiannis "One Thing I Should Have Done" Tiếng Anh 22 11
12  Úc Guy Sebastian "Tonight Again" Tiếng Anh 5 196
13  Bỉ Loïc Nottet "Rhythm Inside" Tiếng Anh 4 217
14  Áo The Makemakes "I Am Yours" Tiếng Anh 27 0
15  Hy Lạp Maria Elena Kyriakou "One Last Breath" Tiếng Anh 19 23
16  Montenegro Knez "Adio" Tiếng Montenegro 13 44
17  Đức Ann Sophie "Black Smoke" Tiếng Anh 26 0
18  Ba Lan Monika Kuszyńska "In the Name of Love" Tiếng Anh 23 10
19  Latvia Aminata "Love Injected" Tiếng Anh 6 186
20  România Voltaj "De la capăt" Tiếng România, Tiếng Anh 15 35
21  Tây Ban Nha Edurne "Amanecer" Tiếng Tây Ban Nha 21 15
22  Hungary Boggie "Wars for Nothing" Tiếng Anh 20 19
23  Gruzia Nina Sublatti "Warrior" Tiếng Anh 11 51
24  Azerbaijan Elnur Hüseynov "Hour of the Wolf" Tiếng Anh 12 49
25  Nga Polina Gagarina "A Million Voices" Tiếng Anh 2 303
26  Albania Elhaida Dani "I'm Alive" Tiếng Anh 17 34
27  Ý Il Volo "Grande amore" Tiếng Ý 3 292

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Full Split Results”. eurovision.tv. European Broadcasting Union. ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.