Giải BAFTA cho dựng phim xuất sắc nhất
Giao diện
Giải BAFTA cho dựng phim xuất sắc nhất | |
---|---|
Trao cho | Dựng phim xuất sắc nhất |
Địa điểm | Vương quốc Anh |
Được trao bởi | Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh quốc |
Đương kim | Tom Cross cho phim Whiplash |
Trang chủ | http://www.bafta.org/ |
Giải BAFTA cho dựng phim xuất sắc nhất là một trong các giải thưởng hàng năm của Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh quốc dành cho người dựng phim xuất sắc nhất. Các thành viên có quyền biểu quyết của Viện Hàn lâm Nghê thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh quốc chọn ra những người dựng phim của 5 bộ phim được đề cử vào vòng chung kết, không bao gồm các trợ lý[1][2], sau đó bỏ phiếu để bầu chọn người dựng phim xuất sắc nhất.
Thập niên 2010
[sửa | sửa mã nguồn]- 2014 - Whiplash – Tom Cross
- 2013 – Rush – Daniel P. Hanley, Mike Hill
- 2012 – Argo – William Goldenberg
- 2011 – Senna – Gregers Sall, Chris King
- The Artist – Anne-Sophie Bion, Michel Hazanavicius
- Tinker Tailor Soldier Spy – Dino Jonsater
- Drive – Mat Newman
- Hugo – Thelma Schoonmaker
- 2010 – The Social Network – Angus Wall, Kirk Baxter
Thập niên 2000
[sửa | sửa mã nguồn]- 2009 – The Hurt Locker – Chris Innis, Bob Murawski
- 2008 – Slumdog Millionaire – Chris Dickens
(Có 6 phim được đề cử cho giải này trong năm 2008 - thay vì 5 phim - vì có 2 phim ngang phiếu nhau)
- 2007 – The Bourne Ultimatum – Christopher Rouse
- American Gangster – Pietro Scalia
- Atonement – Paul Tothill
- Michael Clayton – John Gilroy
- No Country for Old Men – Roderick Jaynes
- 2006 – United 93 – Clare Douglas, Christopher Rouse, Rick Pearson
- Babel – Stephen Mirrione Douglas Crise
- The Departed – Thelma Schoonmaker
- Casino Royale – Stuart Baird
- The Queen – Lucia Zucchetti
- 2005 – The Constant Gardener – Claire Simpson
- 2004 – Eternal Sunshine of the Spotless Mind – Valdís Óskarsdóttir
- The Aviator – Thelma Schoonmaker
- Collateral – Jim Miller, Paul Rubell
- Shi mian mai fu – Long Cheng
- Vera Drake – Jim Clark
- 2003 – Lost in Translation – Sarah Flack
- 2002 – City of God – Daniel Rezende
- 2001 – Mulholland Drive – Mary Sweeney
- 2000 – Gladiator – Pietro Scalia
- Traffic – Stephen Mirrione
- Wo hu cang long – Tim Squyres
- Erin Brockovich – Anne V. Coates
- Billy Elliot – John Wilson
Thập niên 1990
[sửa | sửa mã nguồn]- 1999 – American Beauty – Tariq Anwar, Christopher Greenbury
- 1998 – Shakespeare in Love – David Gamble
- Saving Private Ryan – Michael Kahn
- Elizabeth – Jill Bilcock
- Lock, Stock and Two Smoking Barrels – Niven Howie
- 1997 – L.A. Confidential – Peter Honess
- Titanic – Conrad Buff, James Cameron, Richard A. Harris
- The Full Monty – Nick Moore, David Freeman
- Romeo + Juliet – Jill Bilcock
- 1996 – The English Patient – Walter Murch
- 1995 – The Usual Suspects – John Ottman
- 1994 – Speed – John Wright
- Forrest Gump – Arthur Schmidt
- Four Weddings and a Funeral – Jon Gregory
- Pulp Fiction – Sally Menke
- 1993 – Schindler's List – Michael Kahn
- The Fugitive – Dennis Virkler, David Finfer, Dean Goodhill, Don Brochu, Richard Nord, Dov Hoenig
- In the Line of Fire – Anne V. Coates
- The Piano – Veronika Jenet
- 1992 – JFK – Joe Hutshing, Pietro Scalia
- The Player – Geraldine Peroni
- Cape Fear – Thelma Schoonmaker
- Howards End – Andrew Marcus
- Strictly Ballroom – Jill Bilcock
- 1991 – The Commitments – Gerry Hambling
- 1990 – Goodfellas – Thelma Schoonmaker
Thập niên 1980
[sửa | sửa mã nguồn]- 1989 – Mississippi Burning – Gerry Hambling
- 1988 – Fatal Attraction – Michael Kahn, Peter E. Berger
- 1987 – Platoon – Claire Simpson
- Cry Freedom – Lesley Walker
- Hope and Glory – Ian Crafford
- Radio Days – Susan E. Morse
- 1986 – The Mission – Jim Clark
- 1985 – Amadeus – Nena Danevic, Michael Chandler
- Back to the Future – Arthur Schmidt, Harry Keramidas
- A Chorus Line – John Bloom
- Witness – Thom Noble
- 1984 – The Killing Fields – Jim Clark
- 1983 – Flashdance – Bud S. Smith, Walt Mulconery
- The King of Comedy – Thelma Schoonmaker
- Local Hero – Michael Bradsell
- Zelig – Susan E. Morse
- 1982 – Missing – Françoise Bonnot
- 1981 – Raging Bull – Thelma Schoonmaker
- 1980 – All That Jazz – Alan Heim
Thập niên 1970
[sửa | sửa mã nguồn]- 1979 – The Deer Hunter – Peter Zinner
- 1978 – Midnight Express – Gerry Hambling
- 1977 – Annie Hall – Ralph Rosenblum, Wendy Greene Bricmont
- 1976 – One Flew Over the Cuckoo's Nest – Richard Chew, Lynzee Klingman, Sheldon Kahn
- All the President's Men – Robert L. Wolfe
- Taxi Driver – Marcia Lucas, Tom Rolf, Melvin Shapiro
- Marathon Man – Jim Clark
- 1975 – Dog Day Afternoon – Dede Allen
- 1974 – The Conversation – Walter Murch, Richard Chew
- Chinatown – Sam O'Steen
- Murder on the Orient Express – Anne V. Coates
- The Three Musketeers – John Victor-Smith
- 1973 – The Day of the Jackal – Ralph Kemplen
- Charley Varrick – Frank Morriss
- Don't Look Now – Graeme Clifford
- The National Health – Ralph Sheldon
- 1972 – The French Connection – Gerald B. Greenberg
- Cabaret – David Bretherton
- A Clockwork Orange – Bill Butler
- Deliverance – Tom Priestley
- 1971 – Sunday Bloody Sunday – Richard Marden
- Fiddler on the Roof – Antony Gibbs, Robert Lawrence
- Performance – Antony Gibbs
- Taking Off – John Carter
- 1970 – Butch Cassidy and the Sundance Kid – John C. Howard, Richard C. Meyer
- MASH – Danford B. Greene
- Ryan's Daughter – Norman Savage
- They Shoot Horses, Don't They? – Fredric Steinkamp
Thập niên 1960
[sửa | sửa mã nguồn]- 1969 – Midnight Cowboy – Hugh A. Robertson
- 1968 – The Graduate – Sam O'Steen
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Orange British Academy Film Awards: Rules and Guidelines 2008-2009” (PDF). British Academy of Film and Television Arts. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
- ^ The nominees in each award category are determined by two rounds of voting. In the first round, each member is given a list of all eligible films, and votes for twelve films in each category of the awards. Up to fifteen films that received the largest number of votes in each category are on the second round ballot. The five films in each category receiving the largest number of second round votes become the nominees
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- “Awards Database – The BAFTA Site”. British Academy of Film and Television Arts. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.