Kim Tae-hee
Kim Tae Hee (Hangul: 김태희: sinh ngày 29 tháng 3 năm 1980) là một nữ diễn viên và người mẫu nổi tiếng người Hàn Quốc.[1][2]
Kim Tae-hee 김태희 | |
---|---|
Kim Tae-hee vào năm 2020 | |
Sinh | 29 tháng 3, 1980 Ulsan, Hàn Quốc |
Học vị | Đại học Quốc gia Seoul (B.A. ngành Thiết kế Thời trang) |
Nghề nghiệp | Diễn viên, Người mẫu |
Năm hoạt động | 2000– nay |
Người đại diện | Lua Entertainment (Hàn Quốc) Sweet Power (Nhật Bản) |
Chiều cao | 162 cm (5 ft 4 in)[3] |
Tôn giáo | Công giáo[4] |
Phối ngẫu | Rain (cưới 2017) |
Con cái | 2 |
Cha mẹ | Kim Yoo-moon (cha)[5] |
Người thân | Kim Hee-won (chị gái) Lee Wan (em trai) |
Chữ ký | |
Kim Tae-hee | |
Hangul | 김태희 |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Gim Tae-hui |
McCune–Reischauer | Kim T'ae-hŭi |
Hán-Việt | Kim Thái Hi |
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Kim Tae-hee sinh ra tại Ulsan, Hàn Quốc. Cha là ông Kim Yoo-moon, chủ tịch Công ty Liên hiệp vận tải Hankook Union Transportation Company được thành lập từ năm 1984. Cha cô từng tham gia vào nhiều tổ chức từ thiện để giúp đỡ các thanh niên có hoàn cảnh khó khăn và các gia đình tan vỡ ở khu vực Ulsan.[5]
Cô có một chị gái là Kim Hee Won và em trai là nam diễn viên Lee Wan. Năm lớp 6 bậc tiểu học tại Hàn Quốc, cô từng làm người mẫu quảng cáo đồng phục thay cho chị gái. Người chị nhận được lời mời khi đang học trung học nhưng vì ngại ngùng nên đã để em gái thay vào.[6] Cô theo học trường tiểu học Samshin, trường cấp 2 Daehyun (대현중학교)[7] và trường trung học nữ sinh Ulsan. Thời trung học, Kim Tae-hee trở thành người mẫu xuất hiện trên tờ rơi quảng bá cho trường.[8]
Năm 1999, cô theo học ngành Dệt may của Cao đẳng Sinh thái học con người trực thuộc Đại học Quốc gia Seoul và tốt nghiệp năm 2005.[9][10][11] Ngoài giờ lên lớp, Kim Tae Hee sinh hoạt trong câu lạc bộ trượt băng và trở thành chủ tịch câu lạc bộ SNU Women's Ski Club của trường.[12]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 9 năm 2012, đại diện của Kim Tae-hee xác nhận cô đang hẹn hò với nam ca sĩ, diễn viên Rain. Sau 5 năm hẹn hò, cặp đôi tổ chức kết hôn với đám cưới riêng tư tại nhà thờ Cơ đốc giáo vào ngày 19 tháng 1 năm 2017.[13][14][15]
Ngày 23 tháng 5, công ty quản lý của Kim Tae-hee là Lua Entertainment thông báo nữ diễn viên hiện đang mang thai con đầu lòng được 15 tuần.[16] Kim Tae Hee sinh con gái đầu lòng vào ngày 25 tháng 10 năm 2017.[17][18][19] Và sinh con gái thứ 2 vào ngày 19 tháng 9 năm 2019.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2000, Kim Tae-hee được nhân viên của một công ty quảng cáo phát hiện khi đang đi bộ ở nhà ga tàu điện ngầm Seoul. Từ đó, cô bắt đầu làm người mẫu đóng các quảng cáo thương mại.[20]
Năm 2001, khi đoàn làm phim điện ảnh Last Present cần tìm kiếm nữ diễn viên đóng vai của Lee Young Ae thời trung học thì Kim Tae Hee tham gia thử vai và được chọn. Đạo diễn phim cho biết, ông thấy ở Kim Tae-hee một vẻ thuần khiết như khí trời, giống với biệt danh người đẹp oxi của đàn chị Lee Young-ae.
Năm 2002, cô tham gia bộ phim ngắn Living in New Town và phim sitcom Let's Go. Năm 2003, cô góp mặt trong phim truyền hình Screen và A Problem at My Younger Brother's House. Kim Tae Hee chỉ thực sự được chú ý qua vai phản diện Han Yuri, cô em độc ác, con riêng của mẹ kế của Choi Ji Woo trong bộ phim truyền hình ăn khách Nấc thang lên thiên đường cuối năm 2003 của đài SBS.[21][22]
Bắt đầu từ năm 2004, Kim Tae-hee được giao vai chính nhiều bộ phim, trong đó có loạt phim của KBS Forbidden Love và phim truyền hình Chuyện tình Harvard của đài SBS.
Sau đó cô thử sức trong các phim điện ảnh The Restless (2006) và phim hài lãng mạn Venus and Mars (2007). Tuy nhiên cả hai đều không thành công tại phòng vé. Cô tham gia phim truyền hình về đề tài mật vụ chống tội phạm mang tên Mật danh Iris. Đây là một trong những bộ phim tốn kém nhất trong lịch sử điện ảnh Hàn Quốc và đã thành công với tỷ suất người xem trung bình là 30%. Kim Tae-hee đã rơi nước mắt tại KBS Drama Awards khi cô đạt giải Excellence Award ở hạng mục Miniseries. Đây là giải thưởng diễn xuất đầu tiên của cô, bên cạnh các giải thưởng cho tân binh.
Kim Tae-hee rời công ty quản lý Namoo Actors vào tháng 1 năm 2010 để gia nhập Lua Entertainment, được thành lập bởi anh rể cô. Cùng năm đó, cô tham gia phim điện ảnh về đề tài thể thao đua ngựa Grand Prix.
Cô quay lại màn ảnh nhỏ với vai chính trong phim truyền hình My Princess (2011). Sau đó, cô tham gia bộ phim truyền hình Nhật Bản 99 ngày với ngôi sao (Boku to Star no 99 Nichi), với vai diễn là một ngôi sao của làn sóng Hallyu Hàn Quốc đem lòng yêu một vệ sĩ người Nhật.
Năm 2013, Kim Tae-hee lần đầu đóng phim cổ trang, Tình sử Jang Ok Jung với vai diễn phi tần Hy tần Trương thị và vai vợ của Vương Hy Chi trong bộ phim truyền hình Trung Quốc cùng tên.
Năm 2015, Kim Tae Hee tham gia phim truyền hình của đài SBS Yong Pal với rating trên 20% đóng cùng bạn diễn Joo Won. Tuy còn nhiều lời phê bình về diễn xuất nhưng đó cũng là bộ phim hâm nóng tên tuổi của "Mỹ nhân đẹp nhất Hàn Quốc".
Quảng cáo
[sửa | sửa mã nguồn]Kim Tae-hee là người đại diện của nhiều thương hiệu nội địa cũng như quốc tế nổi tiếng tại Hàn Quốc như Inisfree, 12Plus Colorista, Cyon, Paris Baguette, LG, iriver, Hera, Ohui, Vivian, Daewoo Matiz, Klasse, Samsung, Beans Avenue, Olympus, My House/Root, Crencia, KT Smard Card, Calli, ZEC, BC Card, Maxwell House, S-Oil, Corn Silk Tae, Toyota, Everon và Prugio.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Ảnh quảng cáo cho sản phẩm LG Optimus 3D & LG Cinema 3D
-
Kim Tae Hee và nam diễn viên Jung Woo-sung quảng cáo sản phẩm tủ lạnh LG Dios
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai | Kênh |
---|---|---|---|
2002 | Let's Go | Tae-hee | SBS |
2003 | Screen | Kim So-hyun | SBS |
Rắc rối ở nhà em tôi | Park Su-jin | SBS | |
Nấc thang lên thiên đường | Han Yoo-ri | SBS | |
2004 | Forbidden Love | Yoon Shi-yeon | KBS2 |
Chuyện tình Harvard | Lee Soo-in | SBS | |
2009 | Mật danh Iris | Choi Seung-hee | KBS2 |
2011 | Công chúa của tôi | Lee Seol | MBC |
99 Ngày Với Ngôi Sao | Han Yoo-na | Fuji TV | |
2013 | Tình sử Jang Ok-jung | Jang Ok-jung | SBS |
2014 | Vương Hy Chi | ||
2015 | Thiên tài lang băm | Han Yeo Jin | SBS |
2020 | Chào mẹ, tạm biệt! | Cha Yoo-ri | TvN |
Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai |
---|---|---|
2001 | Last Present | Park Jung-yeon lúc trẻ |
2002 | Living in New Town | Ji-soo |
2006 | The Restless | So-hwa/Yon-hwa |
2007 | Venus and Mars | Yoon Jin-ah |
2010 | Grand Prix | Seo Ju-hee |
Iris: The Movie | Choi Seung-hee |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Bài hát | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2002 | "Letter" | g.o.d. |
2003 | "Only" | The Jun |
2004 | "Don't Go Away" | Park Yong-ha |
2014 | "Koinonia"[4] | Korean Catholic celebrities |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Tác phẩm | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2003 | SBS Drama Awards[11] | New Star Award | Nấc thang lên thiên đường | Đoạt giải |
2004 | KBS Drama Awards[23] | Best New Actress | Forbidden Love | Đoạt giải |
SBS Drama Awards[11] | Top 10 Stars | Chuyện tình Harvard | Đoạt giải | |
Popularity Award, Actress | Đoạt giải | |||
2005 | 41st Baeksang Arts Awards[11] | Most Popular Actress (TV) | Đoạt giải | |
2007 | 43rd Baeksang Arts Awards[11] | Most Popular Actress (Film) | The Restless | Đoạt giải |
3rd Pyeongtaek Film Festival | New Currents Movie Star - Best New Actress | Đoạt giải | ||
15th Chunsa Film Art Awards | Best New Actress | Đề cử | ||
42nd Grand Bell Awards[11][24] | Overseas Popularity Award | Đoạt giải | ||
Best New Actress | Đề cử | |||
28th Blue Dragon Film Awards[11][24] | Popular Star Award | Đoạt giải | ||
Best New Actress | Đề cử | |||
6th Korean Film Awards[24] | Best New Actress | Đề cử | ||
Andre Kim Best Star Awards | Female Star Award | — | Đoạt giải | |
2009 | KBS Drama Awards[25] | Best Couple Award with Lee Byung-hun | Mật danh Iris | Đoạt giải |
Excellence Award, Actress in a Mid-length Drama | Đoạt giải | |||
2010 | 46th Baeksang Arts Awards | Best Actress (TV) | Đề cử | |
3rd Korea Drama Awards | Excellence Award, Actress | Đề cử | ||
2011 | 6th Seoul International Drama Awards | Outstanding Korean Actress | My Princess | Đề cử |
MBC Drama Awards | Top Excellence Award, Actress in a Miniseries | Đề cử | ||
2013 | Cosmopolitan Beauty Awards | Asia Dream Star | — | Đoạt giải |
SBS Drama Awards | Excellence Award, Actress in a Drama Special | Jang Ok-jung, Living by Love | Đề cử | |
2015 | Korea Drama Awads | Top Excellence Award, Actress | Yong-pal | Đoạt giải |
APAN Star Awards | Top Excellence Award, Actress in a Miniseries | Đề cử | ||
SBS Drama Awards | Best couple award with Joo Won | Đoạt giải | ||
Top 10 Stars | Đoạt giải | |||
Top Excellence Award, Miniseries, Actress | Đoạt giải |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “'Goddess' Kim Tae-hee reveals self cam”. HanCinema. ngày 28 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Fans of Snubbed Beauties up in Arms”. The Chosun Ilbo. ngày 6 tháng 4 năm 2015.
- ^ “김태희, 키 1.8cm속였다?...생활기록부까지 등장” [Kim Tae-hee lies about her height?]. Hankyung (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 11 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b Lee, Sun-min (ngày 8 tháng 7 năm 2014). “Star-filled video welcomes pope”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
- ^ a b “김태희 부친, 알고보니 '한국통운 김유문 회장'” [Kim Tae Hee's Involvement with Youth Hope Fund Charity Revealed]. Insight (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 30 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 이혜정 (ngày 22 tháng 12 năm 2006). “천천히 밝게 빛나는 별, <중천>의 김태희”. 씨네 21. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
- ^ 김지은 (ngày 30 tháng 3 năm 2011). “김태희, 중학내내 전과목 100점...공주대접도 당연”. 뉴시스. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
- ^ 김명신 (ngày 15 tháng 9 năm 2009). “울산서 김태희 모르면 간첩? 학창시절 인기-성적표 공개!”. 한국경제. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
- ^ Poole, Robert Michael (ngày 7 tháng 9 năm 2010). “Kim Tae-Hee: South Korea's 'most beautiful woman' on shyness, beauty and guns”. CNNGo. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Celebrities Who Went to SNU”. SNU Media. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b c d e f g “Profile”. Kim Tae-hee official website. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ “예인 사조직 1위는?...김태희 소속 '서울대 스키부'”. 이투데이. ngày 20 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Kim Tae-hee Admits to Dating Rain”. The Chosun Ilbo. 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Top actress Kim Tae-hee admits romantic relationship with Rain”. Yonhap. 1 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013.
- ^ “비♥김태희, 결혼식 장면 공개..'부부가 됐습니다'”. Naver.
- ^ Jie Ye-eun (23 tháng 5 năm 2017). “Kim Tae-hee, Rain expect first baby”. The Korea Herald. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
- ^ Hong You-kyoung (26 tháng 10 năm 2017). “Rain and Kim Tae-hee welcome a baby girl”. Korea JoongAng Daily. Truy cập 26 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Star couple Rain, Kim Tae-hee welcomes first child”. Hãng Thông tấn Yonhap. ngày 25 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017.
- ^ Kim So-yeon (25 tháng 10 năm 2017). “Rain, Kim Tae-hee welcome first daughter”. The Korea Herald. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Kim Tae-Hee: South Korea's 'most beautiful woman' on shyness, beauty and guns”. CNN Travel. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015.
- ^ “(인터뷰) '구미호외전' 주연 김태희” (bằng tiếng Triều Tiên). Yonhap. ngày 2 tháng 7 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “김태희 데뷔시절, 이효리와 주먹 대결연기 풋풋해...” (bằng tiếng Triều Tiên). Newsen. ngày 15 tháng 11 năm 2007.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Winners at the 2004 KBS Drama Awards”. Korea Tourism Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b c “KIM Tae-hee - Awards”. Cinemasie. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.
- ^ Han, Sang-hee (ngày 3 tháng 1 năm 2010). “2009 Drama Awards Wrap Up With No Surprises”. The Korea Times. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Kim Tae-hee tại Me2day (tiếng Hàn)
- Kim Tae-hee blog at Naver (tiếng Hàn)
- Kim Tae-hee fan cafe at Daum (tiếng Hàn)
- Kim Tae-hee trên Sina Weibo (tiếng Trung)
- Kim Tae-hee official Japanese website Lưu trữ 2012-03-22 tại Wayback Machine (tiếng Nhật)
- Kim Tae-hee trên IMDb
- Kim Tae-hee tại Korean Movie Database
- Kim Tae-hee trên HanCinema