Bộ Linh trưởng
Bộ Linh trưởng | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Thế Paleocen - Gần đây | |
Một vài Họ Linh trưởng, từ trên xuống dưới: Daubentoniidae, Tarsiidae, Lemuridae, Lorisidae, Cebidae, Callitrichidae, Atelidae, Cercopithecidae, Hylobatidae, Hominidae | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Primates Linnaeus, 1758 |
Khu vực phân bố các loài linh trưởng (không tính loài người) | |
Các Phân bộ, Siêu họ và Họ (16) | |
|
Bộ Linh trưởng (Primates) là một bộ thuộc Lớp Thú. Các loài linh trưởng phát sinh từ 85 đến 55 triệu năm trước từ các động vật có vú trên cạn nhỏ, thích nghi với việc sống trong các khu rừng nhiệt đới: nhiều đặc điểm của linh trưởng đại diện cho sự thích nghi với cuộc sống trong môi trường đầy thách thức này, bao gồm bộ não lớn, thị lực tốt, tầm nhìn màu sắc rộng, dàng vai tu chỉnh và bàn tay khéo léo. Các loài linh trưởng có kích thước từ loài vượn cáo chuột Berthe, nặng 30g (1 oz), đến loài khỉ đột miền Đông, nặng hơn 200 kg (440 lb). Có 190 đến 448 loài linh trưởng còn tồn tại, tùy thuộc vào hệ thống phân loại nào được sử dụng. Các loài linh trưởng mới tiếp tục được phát hiện: hơn 25 loài đã được mô tả trong thập kỷ đầu tiên của thập niên 2000, và 11 loài kể từ năm 2010.
Ngày nay Bộ Linh trưởng được chia thành hai phân nhánh là Strepsirrhini và Haplorhini. Trong nhánh Haplorhini có họ Người (Hominidae = khỉ dạng người), và loài người (Homo sapiens). Trừ con người sống trên các lục địa trên Trái Đất,[a] hầu hết loài Linh trưởng sống trong các vùng rừng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới của châu Mỹ, châu Phi và châu Á.[1]
Theo dấu vết hóa thạch, tổ tiên của Linh trưởng có thể đã tồn tại vào thời kỳ Creta muộn cách đây khoảng 65 triệu năm. Linh trưởng cổ nhất được ghi nhận sống vào thời kỳ Paleocene muộn là Plesiadapis, cách đây c. 55–58 triệu năm.[2] Các nghiên cứu về đồng hồ phân tử đề xuất rằng nhánh Linh trưởng thậm chí có thể cổ hơn, xuất phát vào thời kỳ Creta giữa, cách đây khoảng 85 triệu năm.[2]
Theo thường lệ, bộ Linh trưởng được chia thành 2 nhóm chính: Bộ bán hầu-Prosimii và Bộ khỉ hầu-Simiiformes. Prosimii mang các đặc điểm rất giống với các linh trưởng cổ nhất, và bao gồm vượn cáo đuôi vòng của Madagascar, cu li và vượn mắt kính. Simiiformes bao gồm các loài khỉ và khỉ không đuôi. Gần đây, các nhà phân loại học đã đặt ra phân bộ Strepsirrhini, hay linh trưởng mũi cong/mũi ướt, bao gồm Prosimii nhưng không phải là vượn mắt kính và phân họ Haplorrhini, hay linh trưởng mũi khô/mũi rộng, bao gồm vượn mắt kính và Simiiformes. Simiiformes được chia thành 2 nhóm: Platyrrhini ("mũi tẹt") hay khỉ Tân thế giới ở Trung và Nam Mỹ và khỉ Catarrhini (mũi hẹp) của châu Phi và đông nam Á. Khỉ Tân thế giới bao gồm khỉ mũ, khỉ rú và khỉ sóc, và Catarrhini bao gồm khỉ Cựu thế giới (như khỉ đầu chó và khỉ đuôi lợn) và khỉ không đuôi. Con người là catarrhini duy nhất phân bố rộng khắp ngoài châu Phi, Nam Á, và Đông Á, mặc dù dấu vết hóa thạch cho thấy một số loài cũng từng đã tồn tại ở châu Âu.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Cách gọi "Bộ Linh trưởng" bắt nguồn từ khái niệm Linh trưởng mục 靈長目 trong tiếng Trung Quốc cũng với nghĩa là Bộ Linh trưởng. Trong đó:
- 靈: linh nghĩa là tinh anh, lanh lẹ.
- 長: trưởng nghĩa là đứng đầu, hàng thứ nhất, có tài [3].
Như vậy linh trưởng ở đây là bộ các động vật có độ tinh anh (trí tuệ) cao hàng đầu trong số các động vật.
Trong tiếng Anh, linh trưởng là dịch tương ứng với chữ Primate (số nhiều primates). Trước kia, Primates còn được gọi là bộ Khỉ. Chữ này bắt nguồn từ gốc Latinh primas, primus có nghĩa là nhất, đứng đầu, cao cấp. Trong tiếng Anh primate cũng có nghĩa là giáo trưởng hay giám mục cấp cao, một tước hiệu trong các Giáo hội Kitô giáo.
Tiến hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Nhánh linh trưởng được cho là hình thành cách đây ít nhất 65 triệu năm,[4] ngay cả linh trưởng hóa thạch được phát hiện cổ nhất là Plesiadapis (khoảng 55–58 triệu năm) từ Paleocen muộn.[5][6] Các nghiên cứu khác, bao gồm nghiên cứu đồng hồ phân tử, ước tính có nguồn gốc từ nhánh linh trưởng vào Creta giữa, khoảng 85 triệu năm.[7][8][9]
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Cây phát sinh bộ theo sự phân loại của nhà động vật học Carolus Linnaeus năm 1758:
Euarchontoglires |
| ||||||||||||||||||||||||||||||
Sự phân nhánh từ Bộ Linh trưởng đến loài người:
Primates (Linh trưởng) ├─ Strepsitthini └─ Haplorhini ├─ Tarsiidae └─ Anthropoidea ├─ Platyrrhini (Khỉ Tân thế giới) └─ Catarrhini ├─ Cercopithecoidea (Khỉ Cựu thế giới) └─ Hominoidea ├─ Hylobatidae (họ Vượn) └─ Hominidae (họ Người) ├─ Pongo (đười ươi) └─ Homininae ├─ Gorillini (Gorilla) └─ Hominini (tông Người) ├─ Pan (Tinh tinh) └─ Homo (chi Người) └─ Homo sapiens(Người hiện đại)
Danh sách
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây liệt kê danh sách khoảng 19 họ khác nhau của bộ Linh trưởng:[10][11][12]
- Bộ Linh trưởng Primates
- Phân bộ Haplorrhini: tarsiers, khỉ và khỉ không đuôi
- Họ †Oligopithecidae
- Phân thứ bộ Tarsiiformes
- Họ Tarsiidae: tarsiers (9 loài)
- Họ †Afrotarsiidae
- Họ †Omomyidae
- Phân thứ bộ Simiiformes
- Tiểu bộ Platyrrhini: Khỉ Tân Thế giới
- Họ Callitrichidae: marmosets and tamarins (42 loài)
- Họ Cebidae: capuchins and squirrel monkeys (17 loài)
- Họ Aotidae: night hay owl monkeys (douroucoulis) (10 loài)
- Họ Pitheciidae: titis, sakis and uakaris (42 loài)
- Họ Atelidae: howler, spider and woolly monkeys (28 loài)
- Tiểu bộ Khỉ mũi hẹp Catarrhini
- Liên họ Cercopithecoidea, khỉ Cựu Thế giới
- Họ Cercopithecidae: Khỉ Cựu thế giới (135 loài)
- Liên họ Người Hominoidea
- Họ Vượn Hylobatidae: gibbons hay "lesser apes" (13 loài)
- Họ Người Hominidae: great apes, including humans (7 loài)
- Liên họ Cercopithecoidea, khỉ Cựu Thế giới
- Tiểu bộ Platyrrhini: Khỉ Tân Thế giới
- Phân bộ Strepsirrhini: non-tarsier prosimians
- Phân thứ bộ Lemuriformes
- Họ Cheirogaleidae: dwarf lemurs and mouse-lemurs (32 loài)
- Họ Daubentoniidae: Aye-aye (1 loài)
- Họ Lemuridae: lemurs (22 loài)
- Họ Lepilemuridae: sportive lemurs (26 loài)
- Họ Indriidae: woolly lemurs and allies (19 loài)
- Phâ thứ bộ Lorisiformes
- Phân thứ bộ Lemuriformes
- Phân bộ Haplorrhini: tarsiers, khỉ và khỉ không đuôi
Bộ Linh trưởng đã được Carl Linnaeus lập ra năm 1758, trong quyển sách tái bản lần thứ 10 của ông là Systema Naturae,[13] cho các chi Người, Simia (khỉ và khỉ không đuôi khác), Lemur (prosimians) và Vespertilio.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Primate”. Encyclopædia Britannica Online. Encyclopædia Britannica, Inc. 2008. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2008.
- ^ a b Helen J Chatterjee, Simon Y.W. Ho, Ian Barnes & Colin Groves (2009). “Estimating the phylogeny and divergence times of primates using a supermatrix approach”. BMC Evolutionary Biology. 9: 259. doi:10.1186/1471-2148-9-259. PMC 2774700. PMID 19860891.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Theo Tự Điển Thiều Chửu
- ^ Williams, B.A.; Kay, R.F.; Kirk, E.C. (2010). “New perspectives on anthropoid origins”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 107 (11): 4797–4804. Bibcode:2010PNAS..107.4797W. doi:10.1073/pnas.0908320107. PMC 2841917. PMID 20212104.
- ^ “Nova – Meet Your Ancestors”. PBS. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2008.
- ^ “Plesiadapis” (PDF). North Dakota Geological Survey. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2008.
- ^ Lee, M. (1999). “Molecular Clock Calibrations and Metazoan Divergence Dates”. Journal of Molecular Evolution. 49 (3): 385–391. doi:10.1007/PL00006562. PMID 10473780.
- ^ “Scientists Push Back Primate Origins From 65 Million To 85 Million Years Ago”. Science Daily. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2008.
- ^ Tavaré, S., Marshall, C. R., Will, O., Soligo, C. & Martin R.D. (ngày 18 tháng 4 năm 2002). “Using the fossil record to estimate the age of the last common ancestor of extant primates”. Nature. 416 (6882): 726–729. doi:10.1038/416726a. PMID 11961552.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. 111–184. ISBN 0-801-88221-4.
- ^ Mittermeier, R., Ganzhorn, J., Konstant, W., Glander, K., Tattersall, I., Groves, C., Rylands, A., Hapke, A., Ratsimbazafy, J., Mayor, M., Louis, E., Rumpler, Y., Schwitzer, C. & Rasoloarison, R. (tháng 12 năm 2008). “Lemur Diversity in Madagascar”. International Journal of Primatology. 29 (6): 1607–1656. doi:10.1007/s10764-008-9317-y.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Rylands, A. B. & Mittermeier, R. A. (2009). “The Diversity of the New World Primates (Platyrrhini)”. Trong Garber, P. A., Estrada, A., Bicca-Marques, J. C., Heymann, E. W. & Strier, K. B. (biên tập). South American Primates: Comparative Perspectives in the Study of Behavior, Ecology, and Conservation. Springer. ISBN 978-0-387-78704-6.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Linnaeus, C. (1758). Sistema naturae per regna tria Naturae, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus differentiis, synonimis locis. Tomus I. Impensis direct. Laurentii Salvii, Holmia. tr. 20–32.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Từ điển từ Wiktionary | |
Tập tin phương tiện từ Commons | |
Tin tức từ Wikinews | |
Danh ngôn từ Wikiquote | |
Văn kiện từ Wikisource | |
Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks | |
Tài nguyên học tập từ Wikiversity | |
Danh mục các loài từ Wikispecies |
- Khỉ hầu Primates tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- Primates (Mammal) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- Bộ Linh trưởng tại Encyclopedia of Life
- Bộ Linh trưởng tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
- Bộ Linh trưởng 180089 tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Primate Info Net