Bước tới nội dung

Thế vận hội Mùa đông

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Thế vận hội mùa đông)
Một vận động viên cầm Ngọn đuốc Olympic trong lễ rước đuốc năm 2002

Thế vận hội Mùa đông là sự kiện thể thao được tổ chức bốn năm một lần với nhiều môn thể thao, đây là sự kiện được tổ chức bởi Ủy ban Olympic quốc tế. Thế vận hội mùa đông là sự kiện thể thao được tổ chức dành riêng cho các môn thể thao mùa đông, được thi đấu trên băng hoặc tuyết như trượt băng nghệ thuật, trượt tuyết...

Cũng giống như Thế vận hội Mùa hè, mỗi Ủy ban Olympic quốc gia ở mỗi nước chọn các vận động viên tiêu biểu cho nước đó tới tranh tài cùng các vận động viên ở các quốc gia khác. Trong mỗi sự kiện thể thao, vị trí thứ nhất sẽ giành được Huy chương vàng, vị trí thứ hai với Huy chương bạc và vị trí thứ ba với Huy chương đồng.

Thế vận hội Mùa đông có ít các quốc gia tham dự hơn Thế vận hội Mùa hè, chủ yếu là do điều kiện khí hậu, vì có rất nhiều quốc gia nằm gần xích đạo không có điều kiện để tập luyện các môn thể thao mùa đông.

Cũng giống Thế vận hội Mùa hè, Hoa Kỳ là quốc gia có nhiều lần tổ chức Thế vận hội Mùa đông nhất với bốn lần, lần gần đây nhất là tại Salt Lake City, Utah năm 2002. Pháp đã có ba lần tổ chức Thế vận hội Mùa đông, trong khi Áo, Canada, Ý, Nhật Bản, Na UyThụy Sĩ giành được vinh dự này hai lần. Đức, NgaNam Tư đã có một lần tổ chức kỳ đại hội này; Hàn QuốcTrung Quốc có lần tổ chức Olympic mùa đông đầu tiên vào các năm 20182022.

Ba thành phố đã có hai lần tổ chức thế vận hội mùa đông là: Lake Placid, New York của Hoa Kỳ, St. Moritz của Thụy Sĩ và Innsbruck của Áo.

Thế vận hội Mùa đông gần đây nhất tổ chức tại Pyeongchang (Hàn Quốc) năm 2018 và thế vận hội tiếp theo sẽ được tổ chức ở Bắc Kinh (Trung Quốc) năm 2022. Vào ngày 24 tháng 6 năm 2019, hai thành phố MilanoCortina d'Ampezzo của Ý đã được chọn đồng đăng cai Thế vận hội Mùa đông 2026.

Bảng tổng sắp huy chương

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới đây sử dụng dữ liệu chính thức được cung cấp bởi IOC.

   Quốc gia không còn tồn tại
Số Quốc gia Vàng Bạc Đồng Tổng số Đại hội
1  Na Uy (NOR) 148 133 124 405 24
2  Hoa Kỳ (USA) 113 122 95 330 24
3  Đức (GER) 102 98 65 267 13
4  Liên Xô (URS) 78 57 59 194 9
5  Canada (CAN) 77 72 80 229 24
6  Áo (AUT) 71 88 91 250 24
7  Thụy Điển (SWE) 65 61 60 166 24
8  Thụy Sĩ (SUI) 63 47 57 167 24
9  Hà Lan (NED) 53 49 45 147 22
10  Nga (RUS) 47 39 35 121 6
11  Phần Lan (FIN) 45 65 65 175 24
12  Ý (ITA) 42 43 55 141 24
13  Pháp (FRA) 41 47 55 138 24
14  Đông Đức (GDR) 39 36 35 110 6
15  Hàn Quốc (KOR) 32 30 16 78 19
16  Trung Quốc (CHN) 22 32 23 77 19
17  Nhật Bản (JPN) 17 28 31 76 23
18  Anh Quốc (GBR) 12 5 17 34 24
19  Tây Đức (FRG) 11 15 13 39 6
20  Cộng hòa Séc (CZE) 10 11 12 33 7

Đoàn thể thao dẫn đầu bảng tổng sắp huy chương

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp theo thú tự từ lớn đến bé

Danh sách kỳ Thế vận hội Mùa đông

[sửa | sửa mã nguồn]
Đại hội Năm tổ chức Quốc gia đăng cai Tuyên bố khai mạc Ngày diễn ra Quốc gia Đối thủ Môn thể thao Phân môn Nội dung Quốc gia hàng đầu Tham khảo
Tổng số Nam Nữ
I 1924 Pháp Chamonix, Pháp Hạ sĩ Gaston Vidal 25 tháng 1 – 5 tháng 2 16 258 247 11 6 9 16  Na Uy (NOR) [1]
II 1928 Thụy Sĩ St. Moritz, Thụy Sĩ Tổng thống Edmund Schulthess 11–19 tháng 2 25 464 438 26 4 8 14  Na Uy (NOR) [2]
III 1932 Hoa Kỳ Lake Placid, Hoa Kỳ Thống đốc Franklin D. Roosevelt  4–15 tháng 2 17 252 231 21 4 7 14  Hoa Kỳ (USA) [3]
IV 1936 Đức Garmisch-Partenkirchen, Đức Thủ tướng Adolf Hitler  6–16 tháng 2 28 646 566 80 4 8 17  Na Uy (NOR) [4]
1940 Được trao cho Sapporo, Nhật Bản; bị hủy vì Thế chiến II
1944 Được trao cho Cortina d'Ampezzo, Ý; bị hủy vì Thế chiến II
V 1948 Thụy Sĩ St. Moritz, Thụy Sĩ Tổng thống Enrico Celio 30 tháng 1 – 8 tháng 2 28 669 592 77 4 9 22  Na Uy (NOR)
 Thụy Điển (SWE)
[5]
VI 1952 Na Uy Oslo, Na Uy Công chúa Ragnhild 14–25 tháng 2 30 694 585 109 4 8 22  Na Uy (NOR) [6]
VII 1956 Ý Cortina d'Ampezzo, Ý Tổng thống Giovanni Gronchi 26 tháng 1 – 5 tháng 2 32 821 687 134 4 8 24  Liên Xô (URS) [7]
VIII 1960 Hoa Kỳ Thung lũng Squaw, Hoa Kỳ Phó tổng thống Richard Nixon 18–28 tháng 2 30 665 521 144 4 8 27  Liên Xô (URS) [8]
IX 1964 Áo Innsbruck, Áo Tổng thống Adolf Schärf 29 tháng 1 – 9 tháng 2 36 1091 892 199 6 10 34  Liên Xô (URS) [9]
X 1968 Pháp Grenoble, Pháp Tổng thống Charles de Gaulle  6–18 tháng 2 37 1158 947 211 6 10 35  Na Uy (NOR) [10]
XI 1972 Nhật Bản Sapporo, Nhật Bản Hoàng đế Hirohito  3–13 tháng 2 35 1006 801 205 6 10 35  Liên Xô (URS) [11]
XII 1976 Áo Innsbruck, Áo Tổng thống Rudolf Kirchschläger  4–15 tháng 2 37 1123 892 231 6 10 37  Liên Xô (URS) [12]
XIII 1980 Hoa Kỳ Lake Placid, Hoa Kỳ Phó tổng thống Walter Mondale 13–24 tháng 2 37 1072 840 232 6 10 38  Liên Xô (URS) [13]
XIV 1984 Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Sarajevo, Nam Tư Tổng thống Mika Špiljak  8–19 tháng 2 49 1272 998 274 6 10 39  Đông Đức (GDR) [14]
XV 1988 Canada Calgary, Canada Toàn quyền Jeanne Sauvé 13–28 tháng 2 57 1423 1122 301 6 10 46  Liên Xô (URS) [15]
XVI 1992 Pháp Albertville, Pháp Tổng thống François Mitterrand  8–23 tháng 2 64 1801 1313 488 6 12 57  Đức (GER) [16]
XVII 1994 Na Uy Lillehammer, Na Uy Vua Harald V 12–27 tháng 2 67 1737 1215 522 6 12 61  Nga (RUS) [17]
XVIII 1998 Nhật Bản Nagano, Nhật Bản Hoàng đế Akihito  7–22 tháng 2 72 2176 1389 787 7 14 68  Đức (GER) [18]
XIX 2002 Hoa Kỳ Thành phố Salt Lake, Hoa Kỳ Tổng thống George W. Bush  8–24 tháng 2 78[1] 2399 1513 886 7 15 78  Na Uy (NOR) [19]
XX 2006 Ý Turin, Ý Tổng thống Carlo Azeglio Ciampi 10–26 tháng 2 80 2508 1548 960 7 15 84  Đức (GER) [20]
XXI 2010 Canada Vancouver, Canada Toàn quyền Michaëlle Jean 12–28 tháng 2 82 2566 1522 1044 7 15 86  Canada (CAN) [21]
XXII 2014 Nga Sochi, Nga Tổng thống Vladimir Putin 7–23 tháng 2 88 2873 1714 1159 7 15 98  Nga (RUS) [22]
XXIII 2018 Hàn Quốc Pyeongchang, Hàn Quốc Tổng thống Moon Jae-in 9–25 tháng 2 92 2922 1680 1242 7 15 102  Na Uy (NOR) [23]
XXIV 2022 Trung Quốc Bắc Kinh, Trung Quốc Tổng Bí thư-Chủ tịch Tập Cận Bình 4–20 tháng 2 91 2861 N/A NA 7 15 109  Na Uy (NOR) [24]
XXV 2026 Ý MilanCortina d'Ampezzo, Ý Tổng thống Ý (dự kiến) 6–22 tháng 2 Sự kiện tương lai
XXVI 2030 Pháp Vùng núi Alpes, Pháp TBD tháng 2 Sự kiện tương lai
XXVII 2034 Hoa Kỳ Thành phố Salt Lake, Hoa Kỳ tháng 2 Sự kiện tương lai

Không giống như Thế vận hội Mùa hè, Thế vận hội Mùa đông 1940Thế vận hội Mùa đông 1944 đã hủy bỏ không bao gồm trong chữ số La Mã chính thức tính cho Thế vận hội Mùa đông. Trong khi lần thứ chính thức của Thế vận hội Mùa hè tính Thế vận hội, lần thứ của Thế vận hội Mùa đông chỉ tính Thế vận hội của chính họ.

Bản đồ các vị trí của Thế vận hội Mùa đông. Các quốc gia đã tổ chức một Thế vận hội Mùa đông được tô bóng màu xanh lục, trong khi các quốc gia đã tổ chức hai hoặc nhiều hơn được tô bóng màu xanh lam.

Lần đầu tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là thống kê các kì Thế vận hội Mùa đông mà các đoàn thể thao lần đầu tiên giành quyền tham dự.

Năm Đoàn thể thao
1924  Áo,  Bỉ,  Canada,  Cộng hòa Séc[2],  Phần Lan,  Pháp,  Anh Quốc,  Hungary,  Ý,  Latvia,  Na Uy,  Ba Lan,  Serbia[3],  Thụy Điển,  Thụy Sĩ,  Hoa Kỳ
1928  Argentina,  Estonia,  Đức[4],  Nhật Bản,  Litva,  Luxembourg,  México,  Hà Lan,  România
1932 Không có
1936  Úc,  Bulgaria,  Hy Lạp,  Liechtenstein,  Tây Ban Nha,  Thổ Nhĩ Kỳ
1948  Chile,  Đan Mạch,  Iceland,  Hàn Quốc,  Liban
1952  Bồ Đào Nha
1956  Bolivia,  Iran,  Nga[5]
1960  Nam Phi
1964  Ấn Độ,  CHDCND Triều Tiên,  Mông Cổ
1968  Maroc
1972  Đài Bắc Trung Hoa[6],  New Zealand,  Philippines
1976  Andorra,  San Marino
1980  Trung Quốc,  Costa Rica,  Síp
1984  Quần đảo Virgin thuộc Anh,  Ai Cập,  Monaco,  Puerto Rico,  San Marino,  Sénégal
1988  Fiji,  Guam,  Guatemala,  Jamaica,  Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
1992  Algérie,  Bermuda,  Brasil,  Croatia,  Eswatini,  Honduras,  Slovenia,
1994  Samoa thuộc Mỹ,  Armenia,  Belarus,  Bosna và Hercegovina,  Gruzia,  Israel,  Kazakhstan,  Kyrgyzstan,  Moldova,  Slovakia,  Trinidad và Tobago,  Ukraina,  Uzbekistan
1998  Azerbaijan,  Kenya,  Bắc Macedonia[7],  Uruguay
2002  Cameroon,  Hồng Kông,  Nepal,  Tajikistan,  Venezuela
2006  Albania,  Ethiopia,  Madagascar,  Thái Lan
2010  Quần đảo Cayman,  Colombia,  Montenegro,  Pakistan,  Peru
2014  Dominica,  Malta,  Paraguay,  Đông Timor,  Togo,  Tonga,  Zimbabwe
2018  Eritrea,  Ghana,  Kosovo,  Malaysia,  Nigeria,  Singapore
2022  Haiti,  Ả Rập Xê Út

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The IOC site for the 2002 Winter Olympic Games gives erroneous figure of 77 participated NOCs; however, one can count 78 nations looking through official results of 2002 Games Part 1 Lưu trữ 2014-01-03 tại Wayback Machine, Part 2 Lưu trữ 2014-01-18 tại Wayback Machine, Part 3 Lưu trữ 2014-01-18 tại Wayback Machine. Probably this error is consequence that Costa Rica's delegation of one athlete joined the Games after the Opening Ceremony, so 77 nations participated in Opening Ceremony and 78 nations participated in the Games.
  2. ^ Từ năm 1924 đến năm 1992, Cộng hòa Séc tham dự Thế vận hội Mùa đông với tên gọi Tiệp Khắc.
  3. ^ Từ năm 1924 đến năm 2002, Serbia tham dự Thế vận hội Mùa đông với tên gọi Nam Tư và năm 2006 với tên gọi Serbia và Montenegro.
  4. ^ Từ năm 1928 đến năm 1988, Đức tham dự Thế vận hội Mùa đông với tên gọi Tây Đức. Ngoài ra, Đông Đức cũng từng tham dự Thế vận hội Mùa đông từ năm 1968 đến năm 1988.
  5. ^ Từ năm 1956 đến năm 1988, Nga tham dự Thế vận hội Mùa đông với tên gọi Liên Xô.
  6. ^ Từ năm 1972 đến năm 1980, Đài Bắc Trung Hoa tham dự Thế vận hội Mùa đông với tên gọi Trung Hoa Dân Quốc.
  7. ^ Từ năm 1998 đến năm 2018, Bắc Macedonia tham dự Thế vận hội Mùa đông với tên gọi Cộng hòa Macedonia.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Olympic Games results