Urmas Reinsalu
Urmas Reinsalu | |
---|---|
Bộ trưởng Tư pháp Estonia | |
Nhậm chức 9 tháng 4 năm 2015 | |
Thủ tướng | Taavi Rõivas Jüri Ratas |
Tiền nhiệm | Andres Anvelt |
Lãnh đạo Liên minh Pro Patria và Res Publica | |
Nhiệm kỳ 28 tháng 1 năm 2012 – 6 tháng 6 năm 2015 | |
Tiền nhiệm | Mart Laar |
Kế nhiệm | Margus Tsahkna |
Bộ trưởng Quốc phòng Estonia | |
Nhiệm kỳ 11 tháng 5 năm 2012 – 26 tháng 3 năm 2014 | |
Thủ tướng | Andrus Ansip |
Tiền nhiệm | Mart Laar |
Kế nhiệm | Sven Mikser |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 22 tháng 6, 1975 Tallinn, Estonia |
Đảng chính trị | Liên minh Pro Patria và Res Publica |
Con cái | 2 |
Alma mater | Đại học Tartu |
Urmas Reinsalu (sinh ngày 22 tháng 6 năm 1975) là chính trị gia người Estonia. Ông giữ chức vụ Bộ trưởng Tư pháp Estonia từ năm 2015.[1] Reinsalu là Bộ trưởng Quốc phòng Estonia từ năm 2012 đến năm 2014. Ông là thành viên Liên minh Pro Patria và Res Publica và là lãnh đạo đảng từ năm 2012 đến năm 2015.
Thời niên thiếu và giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Reinsalu sinh ngày 22 tháng 6 năm 1975 tại Tallinn.[2] Ông tốt nghiệp trường trung học Tallinn số 37 và học luật tại Đại học Tartu, tốt nghiệp năm 1997.[3]
Sự nghiệp chính trị
[sửa | sửa mã nguồn]Từ năm 1996 đến năm 1997, Reinsalu làm chuyên gia về luật công ở Bộ Tư pháp Estonia và là cố vấn của Tổng thống Estonia khi ấy từ năm 1996 đến năm 1998. Năm 1998, Reinsalu được bổ nhiệm làm Giám đốc Văn phòng Tổng thống Estonia khi Lennart Meri còn đương nhiệm.[3][4] Từ năm 2001 đến năm 2002, ông làm thư ký chính trị của Đảng Res Publica.[3][4] Từ năm 2002 đến năm 2003, Reinsalu là giảng viên Học viện Khoa học An ninh Estonia.
Từ năm 2007 đến năm 2013, Reinsalu là nghị sĩ Quốc hội Estonia. Ngày 28 tháng 1 năm 2012, Reinsalu trở thành Chủ tịch Liên minh Pro Patria và Res Publica, thay thế Mart Laar.[5][6] Ông trúng cử chức vụ chủ tịch với đa số tuyệt đối trong vòng bỏ phiếu đầu tiên tại đại hội đảng được tổ chức ở Tallinn.[6]
Ngày 11 tháng 5 năm 2012, Reinsalu được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Quốc phòng Estonia, thay thế Mart Laar, người từ chức vì lý do sức khỏe.[2][5][7][8] Nhiệm kỳ của Reinsalu là Bộ trưởng Quốc phòng kết thúc ngày 26 tháng 3 năm 2014, khi ông được thay thế bởi Sven Mikser.[9] Từ năm 2014 đến năm 2015, ông là nghị sĩ Quốc hội Estonia.
Trong cuộc bầu cử quốc hội năm 2015, Reinsalu tái đắc cử nghị sĩ Quốc hội Estonia với 2.949 phiếu bầu cá nhân.[10] Ngày 9 tháng 4 năm 2015, Reinsalu nhậm chức Bộ trưởng Tư pháp trong nội các thứ hai của Taavi Rõivas.
Vì Liên minh Pro Patria và Res Publica là đảng thua lớn nhất trong cuộc bầu cử với 9 ghế bị mất, Reinsalu tuyên bố sẽ từ chức chủ tịch đảng sau đại hội của đảng vào tháng 6.[11] Ngày 6 tháng 6 năm 2015, ông được thay thế bởi Margus Tsahkna.[12]
Đời sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Reinsalu đã kết hôn và có hai con.[2] Ông nói tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Nga và tiếng Phần Lan thông thạo.[3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “New Estonian government assumes office”. ERR. ngày 9 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
- ^ a b c “Minister”. Estonian Ministry of Defence. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b c d “Urmas Reinsalu”. IRL. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “Urmas Reinsalu - IRL”. European People's Party. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “Minister of Defence of Estonia”. NATO Parliamentary Assembly. ngày 27 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b “Estonia: EPP President congratulates new IRL leader”. European People's Party. ngày 28 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Minister of Defence Urmas Reinsalu Assumes Office”. Estonian Review. ngày 14 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Prime Minister Ansip Makes Proposal to President to Appoint Urmas Reinsalu Minister of Defence”. Government Communication Unit. ngày 11 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Minister of Defence Sven Mikser”. Government of Estonia. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Riigikogu valimised 2015: Detailne hääletamistulemus”. Vabariigi Valimiskomisjon. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Reinsalu to resign as IRL chairman”. ERR. ngày 9 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Tsahkna named IRL chairman, pledges to unite party”. ERR. ngày 24 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.