Nhóm 3

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 40

Mô hình kênh truyền vô tuyến

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

BÁO CÁO BTL


Nhóm 3 : Tìm Hiểu Về Mô Hình Kênh
Truyền Vô Tuyến
Giáo viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thành Chuyên
Sinh viên:
Nguyễn Huy Tùng – 20125850 - CN.ĐTTT01
Nguyễn Tài Phiên – 20125750 - CN.ĐTTT02
Vũ Đình Hoàn – 20125543 - CN.ĐTTT01
Trương Văn Sang – 20125742 - CN.ĐTTT01
Tạ Tư Thiên – 20125796 - CN.ĐTTT01

Hà Nội – 12/2016

12/2016 Page 1
Mô hình kênh truyền vô tuyến

Lời Nói Đầu


1.Nội dung và ý nghĩa môn học

a. Nội dung
Lĩnh vực của hệ thống không dây ngày càng mở rộng và phát triển và đã trở
thành chương trình chuẩn của ngành kỹ thuật điện tại các truờng đại học. Đề tài này
chỉ ra sự cần thiết của sinh viên đại học mà ham thích trong việc nghiên cứu về
khoa học và kỹ thuật của truyền thông vô tuyến. Môn học này dạy cho sinh viên
trong trường đại học bằng cách cung cấp các công cụ phân tích, kiến thức vật lý cơ
bản, lý thuyết truyền thông và những vấn đề cần thiết khác. Nội dung môn học này
được dành cho sinh viên của ngành kỹ thuật điện tại hầu hết các trường và viện đại
học.

b. ý nghĩa
Giúp sinh viên nắm vững một cách tổng quan các hệ thống viễn thông sử dụng
trong thực tế. Đặc biệt giúp sinh viên có thêm kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao
tiếp và thuyết trình.

2.Lời cảm ơn
Chúng em xin cảm ơn tới thầy Nguyễn Thành Chuyên đã giúp đỡ chúng em rất
nhiều để hoàn thành được đề tài của thầy. Trong quá trình làm đề tài bọn em cũng
không tránh khỏi những thiếu sót rất mong thầy có những nhận xét để bọn em có
thể tiến bộ hơn. Cuối cùng xin chúc thầy và tất cả thầy cô trong viện Điện Tử - Viễn
thông sức khỏe và hoàn thành tốt công việc của mình.

12/2016 Page 2
Mô hình kênh truyền vô tuyến

3.Phân công công việc

STT Họ và tên Công việc MSSV


1 Nguyễn Huy Tùng Dịch tài liệu, tìm hiểu nguyên nhân ảnh 20125850
hưởng đến kênh truyền.
2 Nguyễn Tài Phiên Dịch, tìm hiểu Path loss and shadowing 20125705
3 Trương Văn Sang Xác suất tổn hao năng lượng trên 20125742
đường truyền, vùng phủ sóng di động
4 Vũ Đình Hoàn Thời gian đáp ứng xung trên kênh 20125543
truyền,mô hình băng thông rộng - hẹp
5 Tạ Tư Thiên Dịch, tìm hiểu các mô hình fading băng 20125796
thông rộng và hẹp

12/2016 Page 3
Mô hình kênh truyền vô tuyến

Lời Nói Đầu..............................................................................................................2


1.Nội dung và ý nghĩa môn học.............................................................................2
a. Nội dung.........................................................................................................2
b. ý nghĩa............................................................................................................ 2
2.Lời cảm ơn..........................................................................................................2
3.Phân công công việc............................................................................................3
Chương I: Tìm Hiểu Tổng Quan Về Hệ Thống Viễn Thông.....................................5
Chương II: Tìm Hiểu Mô Hình Kênh Truyền Vô Tuyến...........................................6
2.1.Mô hình kênh truyền vô tuyến.........................................................................6
Đặc điểm :..........................................................................................................6
2.2 Các hiện tượng ảnh hưởng đến kênh truyền.....................................................7
2.2.1 Suy hao trên đường truyền và hiện tượng mờ dần (Path loss and
shadowing).........................................................................................................7
2.2.2 Mô Hình truyền và nhận tín hiệu...............................................................8
2.2.3 Độ dịch Doppler (Doppler Shift )..............................................................9
2.2.4 Mô Hình Suy Hao Đường truyền (Path loss model)..................................9
2.2.5 Không gian suy hao đường truyền...........................................................10
2.2.6 Tìm vết (Ray-Tracing).............................................................................11
2.2.7 Mô hình Two-Ray...................................................................................12
2.2.8 Empirical Path Loss Models....................................................................15
2.2.9 Simplified Path Loss Model....................................................................18
2.2.10 Shadow Fading......................................................................................20
2.2.11 Combined Path Loss and Shadowing....................................................22
2.2.12 Outage Probability under Path Loss and Shadowing(Cúp Xác suất
dưới suy hao đường truyền và Shadowing)......................................................22
2.2.13 Cell Coverage Area ( vùng phủ sóng di động ).....................................23
2.2.14 Statistical Multipath Channel Models( mô hình thống kê đa kênh).......26
2.2.15 Time-Varying Channel Impulse Response (Kênh thời gian khác nhau
đáp ứng xung)..................................................................................................27
2.2.16 Các mô hình fading băng thông hẹp......................................................31
2.2.17 Phân chia sự bao phủ và năng lượng.....................................................33
2.2.18 Các mô hình băng thông rộng...............................................................34
2.2.19 Băng thông mạch lạc ( Coherent Bandwidth)........................................37
2.2.20 Doppler Power Spectrum and Channel Coherence Time......................38
12/2016 Page 4
Mô hình kênh truyền vô tuyến

Chương I: Tìm Hiểu Tổng Quan Về Hệ Thống Viễn Thông

Lịch sử phát triển của viễn thông là một quá trình dài. Chúng ta có thể lần theo
dấu vết của những hệ thống không dây xưa nhất của quân đội, cứu hỏa và cảnh sát.
Những trang thiết bị được sử dụng trong suốt thời kỳ này tương đối hoành tráng;
quá trình liên lạc là đơn công và theo sau đó là cái mà người ta gọi là hệ thống điện
thoại di động cải tiến (IMTS), sử dụng hình thức truyền dữ liệu song công. Bởi vì số
lượng ít của kênh truyền mà hệ thống IMTS không đủ để cung cấp dịch vụ cho
khách hàng cần truy cập. Tình trạng này không được cải thiện cho đến khi khái
niệm về hệ thống tế bào được phát triển. Mặc dầu kỹ thuật tế bào được bắt đầu với
hệ thống tương tự những nhà cung cấp điện thoại di động đã giới thiệu ra kỹ thuật
mới này kết hợp với kỹ thuật số và làm cho nó có thể bao phủ trên khu vực địa lý
rộng và cung cấp đường truyền với số lượng lớn người dùng. Tại thời điểm này sự
phát triển diễn ra ở Bắc Mỹ thì ở Châu Âu và Nhật Bản cũng thấy trước được sự
phát triển của công nghệ mới này theo đúng chuẩn của di động và hệ thống không
dây. Chính điều này đã giúp cung cấp được dịch vụ điện thoại di động với số lượng
tăng không ngừng.

Nhưng do có nhiều chuẩn cạnh tranh ở trrong nước Mỹ cũng như trên toàn thế
giới kèm với yêu cầu chất lượng tốt hơn của một chuẩn này so với chuẩn khác khiến
những người dùng khó có thể lựa chọn một cách khôn ngoan .Mặc dù có nhiều
chuẩn cùng tồn tại ở Mỹ ,nhưng ở châu Âu dã nâng lên thành một chuẩn duy nhất
và chuần nảy đã được sử dụng bởi phần còn lại của thế giới. Thật là cần thiết cho
chúng ta hiểu sự phát triển tự nhiên của những hệ thống và những chuẩn này để
đánh giá đầy đủ chúng ta đang ở đâu, từ đâu đến,và chúng ta đã đi được đến đâu
ngày hôm nay.

a.Hệ thống tế bào ở Bắc Mỹ


b.Hệ thống tế bào PAN châu Âu
c.Hệ thống tế bào Thái Bình Dương(PDC)
d.Hệ thống thông tin di động tổng quát/hệ thống thông tin di động quốc tế
2000(IMT2000)

12/2016 Page 5
Mô hình kênh truyền vô tuyến

Chương II: Tìm Hiểu Mô Hình Kênh Truyền Vô Tuyến


2.1.Mô hình kênh truyền vô tuyến
Đặc điểm :
1. Chất lượng của các hệ thống thông tin phụ thuộc nhiều vào kênh truyền, nơi mà
tín hiệu được truyền từ máy phát đến máy thu. Không giống như kênh truyền hữu
tuyến là ổn định và có thể dự đoán được, kênh truyền vô tuyến là hoàn toàn ngẫu
nhiên và không hề dễ dàng trong việc phân tích. Tín hiệu được phát đi, qua kênh
truyền vô tuyến, bị cản trở bởi các toà nhà, núi non, cây cối …, bị phản xạ, tán xạ,
nhiễu xạ…, các hiện tượng này được gọi chung là fading. Và kết quả là ở máy thu,
ta thu được rất nhiều phiên bản khác nhau của tín hiệu phát. Điều này ảnh hưởng
đến chất lượng của hệ thống thông tin vô tuyến. Do đó việc nắm vững những đă ̣c
tính của kênh truyền vô tuyến là yêu cầu cơ bản để có thể chọn lựa mô ̣t cách thích
hợp các cấu trúc của hê ̣ thống, kích thước của các thành phần và các thông số tối ưu
của hê ̣ thống.
2. Hiện tượng fading trong một hệ thống thông tin có thể được phân thành hai loại:
Fading tầm rộng (large-scale fading) và fading tầm hẹp (small-scale fading).
3. Fading tầm rộng diễn tả sự suy yếu của trung bình công suất tín hiệu hoặc độ suy
hao kênh truyền là do sự di chuyển trong một vùng rộng. Hiện tượng này chịu ảnh
hưởng bởi sự cao lên của địa hình (đồi núi, rừng, các khu nhà cao tầng) giữa máy
phát và máy thu. Người ta nói phía thu được bị che khuất bởi các vật cản cao. Các
thống kê về hiện tượng fading tầm rộng cho phép ta ước lượng độ suy hao kênh
truyền theo hàm của khoảng cách.
4. Fading tầm hẹp diễn tả sự thay đổi đáng kể ở biên độ và pha tín hiệu. Điều này
xảy ra là do sự thay đổi nhỏ trong vị trí không gian (nhỏ khoảng nửa bước sóng)
giữa phía phát và phía thu. Fading tầm hẹp có hai nguyên lý - sự trải thời gian
(time-spreading) của tín hiệu và đặc tính thay đổi theo thời gian (time-variant) của
kênh truyền. Đối với các ứng dụng di động, kênh truyền là biến đổi theo thời gian vì
sự di chuyển của phía phát và phía thu dẫn đến sự thay đổi đường truyền sóng.
5. Có ba cơ chế chính ảnh hưởng đến sự lan truyền của tín hiệu trong hệ thống di
động:

12/2016 Page 6
Mô hình kênh truyền vô tuyến

 Phản xạ xẩy ra khí sóng điện từ va chạm vào một mặt bằng phẳng với kích
thước rất lớn so với bước sóng tín hiệu RF.
 Nhiễu xạ xẩy ra khi đường truyền sóng giữa phía phát và thu bị cản trở bởi
một nhóm vật cản có mật độ cao và kích thước lớn so với bước sóng. Nhiễu xạ là
hiện tượng giải thích cho nguyên nhân năng lượng RF được truyền từ phía phát đến
phía thu mà không cần đường truyền thẳng. Nó thường được gọi là hiệu ứng chắn
(shadowing) vì trường tán xạ có thể đến được bộ thu ngay cả khi bị chắn bởi vật cản
không thể truyền xuyên qua.
 Tán xạ xảy ra khi sóng điện từ va chạm vào một mặt phẳng lớn, gồ ghề làm
cho năng lượng bị trải ra (tán xạ ) hoặc là phản xạ ra tất cả các hướng. Trong môi
trường thành phố, các vật thể thường gây ra tán xạ là cột đèn, cột báo hiệu, tán lá.
2.2 Các hiện tượng ảnh hưởng đến kênh truyền
2.2.1 Suy hao trên đường truyền và hiện tượng mờ dần (Path loss and
shadowing)
 Giới thiệu:
 Dưới đây chúng tôi sẽ mô tả sự thay đổi trong cường độ tín hiệu nhận được
trên khoảng cách do suy hao đường truyền và bị mờ dần
 Suy hao đường truyền là do tản của công suất phát ra bởi các máy phát cũng
như ảnh hưởng của các kênh truyền.
 Hiện tượng mờ dần gây ra bởi những trở ngại giữa máy phát và nhận đó là
giảm bớt sức cường độ tín hiệu thông qua sự hấp thụ,phản xạ, tán xạ và nhiễu xạ.
 Kể từ biến thể(variations) do suy hao và hiện tượng mờ dần xảy ra trên
khoảng cách tương đối lớn, đôi khi chúng được gọi là các hiệu ứng lan truyền quy
mô lớn (large-scale propagation effects)
 Biến thể do đa đường xảy ra trên một khoảng cách rất ngắn ( trên thứ tự của
các bước sóng tín hiệu), vì vậy chúng đôi khi được gọi là hiệu ứng lan truyền quy
mô nhỏ
 Hình 2.1 minh họa tỷ lệ cường độ giữa truyền và nhận bằng dB so với sự
đăng nhập từ xa của hiệu ứng tổng hợp của suy hao, hiện tượng mờ dần và đa
đường

12/2016 Page 7
Mô hình kênh truyền vô tuyến

Hình 1.1: Path Loss and Shadowing and Multipath versus Distance

2.2.2 Mô Hình truyền và nhận tín hiệu


 Các tín hiệu truyền có thể được mô hình hóa như sau:
s ( t ) =R {u ( t ) e j 2 π f t
c
}
¿ R { u(t) } cos ( 2 π f c t ) −J { u ( t ) } sin ⁡(2 π f c t)= x ( t ) cos ( 2 π f c t ) − y ( t ) sin ⁡( 2 π f c t),

trong đó u ( t )=x ( t ) + jy (t) là tín hiệu băng tần cơ sở (baseband) phức tạp với thành
phần pha trong x ( t )=R {u( t) } ,thành phần vuông góc y ( t ) =J {u (t) }. Tín hiệu u(t) được
gọi là sự méo bao hình phức tạp ( complex envelope) hoặc là tín hiệu thông thấp
tương đương phức tạp (complex low-pass equivalent signal) của s(t).
 .Các tín hiệu nhận sẽ có dạng tương tự :

r ( t )=R {v (t) e j2 π f t }, c
(2.2)

trong đó tín hiệu băng tần cơ sở phức tạp v(t) sẽ phụ thuộc vào kênh truyền qua s(t).
Nếu s(t) được truyền qua kênh thời gian bất biến thì

v ( t )=u ( t )∗c (t), trong đó c (t) là kênh thông thấp tương đương đáp ứng xung cho
kênh.

12/2016 Page 8
Mô hình kênh truyền vô tuyến

2.2.3 Độ dịch Doppler (Doppler Shift )


 Tín hiệu nhận có thể có độ dịch Doppler với f D =vcosθ / λ , trong đó θ là góc
đến của tín hiệu nhận tương đối so với hướng chuyển động, v là vận tốc nhận hướng
tới máy phát theo hướng chuyển động , và λ=c /f c là bước sóng tín hiệu( c=3.10^8
là vận tốc ánh sáng )
 Hình liên quan đến độ dịch Doppler được hiển thị ở hình 2.2

2.2.4 Mô Hình Suy Hao Đường truyền (Path loss model)


 Chúng tôi sẽ bỏ qua hạn Doppler trong không gian tự do và mô hình tìm vết
cho tốc độ xe điển hình (75km/h) và tần số (khoảng 1GHZ), đó là trên yêu cầu của
100Hz
 Giả sử s(t) của cường độ Pt được truyền qua một kênh nhất định, với tín hiệu
nhận tương ứng r(t) của cường độ Pr , trong đó Pr được tính trung bình biến bất kỳ
trên hiện tượng mờ dần
 Chúng tôi xác định suy hao đường truyền của kênh là sự khác biệt trong dB
giữa truyền và nhận tín hiệu điện:
Pt
P L dB=10 log 10 dB (2.5)
Pr
Nói chung, sự suy hao đường truyền dB là một số không âm từ kênh nào
không chứa các thành phần hoạt động,và do đó chỉ có thể làm giảm bớt các tín hiệu.
Sự tăng cường đường truyền dB được xác định là phủ định của sự suy hao đường
truyền dB: PG =−PL =10 log 10 (Pr /Pt ), mà nói chung đó là 1 số âm

12/2016 Page 9
Mô hình kênh truyền vô tuyến

2.2.5 Không gian suy hao đường truyền


 Hãy xem xét một tín hiệu truyền qua không gian miễn phí cho một máy thu
đặt tại khoảng các cách d từ máy phát.
 Một kênh tầm nhìn thẳng(LOS) : không có vật cản ở giữa TX và Rx và tín
hiệu truyền dọc theo một đường thẳng giữa 2 người. Các tương ứng nhận được tín
hiệu được gọi là LOS signal hoặc là ray
 Các tín hiệu nhận trải qua không gian tự do suy hao đường truyền
− j 2 πd

r ( t )=R { λ √ Gl e
4 πd
λ
u(t )e
j 2 π f ct
} (2.6)

trong đó √ Gl là sản phẩm của truyền và nhận anten mẫu bức xạ theo hướng LOS.
− j2 πd
Độ dịch pha e λ là do khoảng cách d sóng truyền.

 Cường độ trong tín hiệu truyền s(t) là Pt , do đó tỷ lê cường độ nhận trên


truyền là:

 Đối với mô hình truyền tín hiệu khác, công suất tín hiệu nhận được rơi ra
nhiều hơn nhanh chóng tỉ đối với khoảng cách này.
 Công suất tín hiệu nhận được cũng là tỷ lệ thuận với bình phương của các tín
hiệu bước sóng λ . (Khi tần số sóng mang tăng lên, cường độ nhận giảm)
 Sự phụ thuộc của cường độ tín hiệu nhận trên tín hiêu bước sóng là do khu
vực hiệu quả của anten nhận.
 Các anten định hướng có thể được thiết kế để cường độ nhận là một hàm tần
số tăng cho các liên kết hướng cao.
 Công suất nhận có thể được thể hiện trong dBm là:
Pr dBm=Pt dBm +10 log 10 ( G l ) +20 log 10 ( λ )−20 log 10 ( 4 π )−20 log10 ( d).

(2.8)

12/2016 Page 10
Mô hình kênh truyền vô tuyến

 Không gian tự do suy hao đường truyền được định nghĩa là suy hao đường
truyền của mô hình không gian tự do:
Pt G λ2
P L dB=10 log 10 =−10 log 10 l 2 (2.9)
Pr ( 4 πd)
 Không gian tự do tăng cường đường truyền là như vậy:
G l λ2
PG =−PL =10 log 10 2 , (2.10)
(4 πd )
 Ví dụ 2.1:xét một mạng LAn không dây trong nhà với fc=900 MHZ, bán
kính khu vực 10m, và ăng ten vô hướng. Theo mô hình không gian tự do suy hao
đường truyền, công suất tín hiệu truyền được yêu cầu tại điểm truy cập như là tất cả
các thiết bị đầu cuối với thiết bị nhận khu vực tối thiểu là 10 μW . làm thế nào để
thay đổi nếu tần số là 5 GHZ?
Giải pháp: chúng ta phải tìm ra công suất phát như các thiết bị đầu cuối tại ranh giới
khu vực nhận 1 công suất cần thiết tối thiểu. Ta có một công thức cho yêu cầu
truyền tải điện năng như sau:
2
4 πd
Pt =Pr
[ ]
√Gl λ

2.2.6 Tìm vết (Ray-Tracing)


 Trong một môi trường đô thị hoặc trong nhà điển hình, một tín hiệu vô tuyến
truyền từ một nguồn cố định sẽ gặp phải nhiều đối tượng trong môi trường mà sản
xuất ra phản xạ, nhiễu xạ, hoặc rải rác các bản sao của tín hiệu truyền, được thể hiện
như hình 2.3

12/2016 Page 11
Mô hình kênh truyền vô tuyến

 Những bản sao bổ sung của tín hiệu truyền, gọi là thành phần tín hiệu lan
truyền đa tuyến, có thể được giảm độc quyền, chậm trễ trong thời gian, và dịch pha
và/hoặc tần số từ tín hiệu đường LOS tại máy nhận.
 Các lan truyền đa tuyến và tín hiệu truyền được cộng lại với nhau tại nhận,
mà thường tạo sự biến dạng trong các tín hiệu nhận được tương đối so với các tín
hiệu truyền đi.

2.2.7 Mô hình Two-Ray


 Mô hình Two-Ray được sử dụng khi một phản xạ mặt đất duy nhất chiếm ưu
thế hiệu ứng Multipath, như mình họa trong hình 2.4:

 Tín hiệu nhận cho mô hình Two-ray là:

12/2016 Page 12
Mô hình kênh truyền vô tuyến
'

√Gl u(t)e− j2 πl/ λ + R √Gr u(t−τ )e− j 2 π (x+ x )/ λ


{ [
r 2 ray ( t )=R
λ
4π l x+x ' ] }
e j 2 πf c t
, (2.11)

Trong đó τ =( x + x ' −l)/c là thời gian trễ của phản xạ mặt đất tỉ đối với LOS ray,
√ Gl=√ Ga Gb , √ Gr =√G c Gd, R là hệ số phản xạ mặt đất.

 Độ lây lan trễ của mô hình two-ray bằng độ trễ giữa LOS ray và tia phản xạ:
( x + x ' −l)/c .
 Nếu tín hiệu truyền là băng thông hẹp tỉ đối với độ trễ ( τ ≪ B−1
u ) thì

u(t )≈ u ( t −τ ). Với sự xấp xỉ này, cường độ tín hiệu nhận của mô hình two –ray cho
sự truyên băng thông hẹp là:
2 2
√ Gl + R √ Gr e− j ∆ ∅ ,
Pr =Pt
λ
4π[ ]| l '
x+x | (2.12)

trong đó ∆ ∅=2 π ( x + x ' −l) /λ là pha khác giữa 2 thành phần tín hiệu nhận

 Ta có thể biểu diễn :


2
x + x' −l= ( ht + hr ) +d 2− √ (ht −hr )2 +d 2,
√ (2.13)

Trong đó d biểu thị sự phân chia theo chiều ngang của anten, ht biểu thị chiều cao
phát, và hr biểu thị chiều cao nhận.

 Khi d là rất lớn so với ht +hr chúng ta có thể sử dụng chuỗi Taylor

được:

2 π (x + x' −l) 4 π ht h r
∆ ∅= ≈
λ λd
(2.14)
'
 Đối với tiệm cận lớn d: x + x ≈ l ≈ d , θ ≈ 0 ,Gl ≈ Gr , R ≈−1

 Sử dụng những xấp xỉ, công suất tín hiệu nhận được là khoảng

12/2016 Page 13
Mô hình kênh truyền vô tuyến
2 2 2
λ √ Gl 4 π ht h r √Gl ht hr
Pr ≈ [ ][
4 πd λd ] [Pt =
d2 ] Pt , (2.17)

hoặc, trong dBm, chúng ta có:

Pr dBm=Pt dBm +10 log 10 ( Gl ) +20 log 10 ( h t hr ) −40 log 10 ( d ) . (2.18)

 Vì vậy, trong giới hạn của tiệm cận lớn d, năng lượng nhận được giảm
nghịch với lũy thừa bậc 4 của d và không phụ thược vào bước sóng λ.
 Một đồ thì của một hàm của khoảng cách được minh họa trong hình 2.5 cho
f =900 Mhz , R=−1 , ht =50 m, hr =2 m, G l=1 , G r=1 và và truyền tải công suất định

mức vậy đồ thị bắt đầu từ 0 dBm

 Ví dụ 2.2: Xác định khoảng cách tới hạn đối với các mô hình two-ray trong
một đồ thị microcell (h t=10 m , hr=3 m) và một microcell trong nhà (h t=3 m , hr=2m)
với f c =2 Ghz.

4 ht hr
Lời giải: d c = =800 (m) với đồ thị microcell và bằng160 (m) với các hệ thống
λ
trong nhà. Một bán kính pin của 800 m trong một hệ thống microcell đô thị là một
bit lớn: đồ thị microcells ngày nay là khoảng 100 m để duy trì công suất lớn. Tuy
12/2016 Page 14
Mô hình kênh truyền vô tuyến

nhiên, nếu chúng ta sử dụng một kích thước pin của 800 m theo các thông số hệ
thống, tín hiệu công suất sẽ giảm sút như d 2 trong pin, và can nhiễu từ các pin lân
cận sẽ giảm sút như d 4 , và do đó sẽ được giảm đáng kể. Tương tự như vậy, 160 m là
khá lớn cho bán kính pin của một hệ thống trong nhà, như đặc trưng sẽ có nhiều bức
tường tín hiệu sẽ phải đi qua một bán kính pin trong nhà của kích thước đó. Vì vậy,
một hệ thống trong nhà thường sẽ có một bán kính pin nhỏ hơn, vào khoảng 10-20
m.

 Mô hình này giả định đường thẳng với các tòa nhà dọc theo hai bên đường
phố và máy phát và ăng ten thu đỉnh cao mà là gần với mặt đường.

 Giả sử một mô hình dải hẹp như vậy mà u(t )≈ u( t−τ i ) với mọi i, sau đó công
suất nhận được là:
2
2 9
Ri √ Gx e− j ∆ ∅
[ ]| √ Gl +
|
i
λ , (2.20)
Pr =Pt ∑ i

4π l i=1 xi

trong đó Ri biểu thị độ dài đường đi của tia phản xạ thứ i và

∆ ∅i =2 π ( x i−l)/ λ.

2.2.8 Empirical Path Loss Models


 Hầu hết các hệ thống thông tin di động hoạt động trong môi trường lan
truyền sóng phức tạp mà không thể được mô hình chính bởi tổn thất đường truyền
trong không gian tự do hoặc sự theo dấu tia.
 Nhiều mô hình tổn hao đường truyền đã được phát triển để dự đoán tổn hao
trong đặc trưng môi trường không dây như đô thị lớn microcells, đô thị microcells,
và gần đây hơn, bên trong các tòa nhà.

12/2016 Page 15
Mô hình kênh truyền vô tuyến

 Mô hình phân tích đặc trưng Pr /Pt như là một hàm của khoảng cách, vì vậy
tổn hao đường truyền cũng được xác định.
 Các phép đo thực nghiệm của Pr /Pt như là một hàm của khoảng cách bao
gồm các ảnh hưởng của tổn hao đường truyền, che khuất, và đa đường.
 Để loại bỏ các hiệu ứng đa đường, đo thực nghiệm tổn hao đường truyền cho
đặc trưng trung bình công suất đo nhận được và tổn hao đường truyền tương ứng tại
một khoảng cách cho nhiều bước sóng qua.
 Tổn hao đường truyền trung bình này được gọi là sự suy giảm trung bình tại
khu vực (LMA) tại khoảng cách d, và thường giảm theo d do tổn hao đường truyền
không gian và tín hiệu vật cản tự do.
 Sự tổn hao đường truyền thực nghiệm PL (d) cho một môi trường nhất định
(ví dụ như một thành phố, khu vực ngoại thành, hoặc tòa nhà văn phòng) được xác
định là trung bình cộng của các số đo LMA tại khoảng cách d, trung bình trên tất cả
các phép đo có sẵn trong môi trường nhất định.
 Mô hình Okumura (đối với dự đoán tín hiệu trong macrocells đô thị lớn): Mô
hình này được áp dụng trên một khoảng cách trong khoảng 1-100 Km và tần số dao
động trong khoảng 150-1.500 MHz. Các thực nghiệm công thức tổn hao đường
truyền của Okumura ở khoảng cách d tham số bằng tần số sóng mang f c được cho
bởi
Pl ( d ) dB=L ( f c , d ) + Amu ( f c , d ) −G ( ht ) −G ( hr ) −G AREA (2.28)
 Trong đó L ( f c , d ) là tổn hao không gian tự do ở khoảng cách d và tần số sóng
mang f c, Amu ( f c , d ) là sự suy giảm trung bình tổn hao đường truyền không gian tự do
trên tất cả các môi trường, G ( ht ) là các trạm cơ sở tăng cao hệ số ăng ten, G ( hr ) là hệ
số tăng cao ăng-ten di động, và G AREA là đạt được do các loại môi trường.
 Mô hình Hata: nó là một công thức thực nghiệm của đồ thị tổn hao đường
truyền các dữ liệu được cung cấp bởi Okumura và có hiệu quả hơn khoảng cùng
một phạm vi tần số, 150-1500 MHz.
 Mô hình Hata đơn giản hoá việc tính tổn hao đường truyền vì nó là một công
thức mẫu kín và không dựa trên đường cong kinh nghiệm đối với các thông số khác
nhau. Công thức chuẩn để kiểm tra tổn hao đường truyền tại các khu vực đô thị theo
mô hình Hata là
12/2016 Page 16
Mô hình kênh truyền vô tuyến

P L,urban ( d ) dB=69.55+26.16 log 10 ( f c ) −13.82 log10 ( ht )−a ( hr ) +(44.9−6.55 log 10 ( ht ) )log 10 (d )

 Các thông số trong mô hình này cũng giống như theo mô hình Okumura, và
a ( h r ) là một số hiệu chỉnh cho chiều cao ăng-ten di động dựa trên kích thước của

vùng phủ sóng.


 Mô hình Piecewise tuyến tính (Multi-Slope): nó là một phương pháp thực
nghiệm cho xấp xỉ tổn hao đường truyền trong microcells ngoài trời và các kênh
truyền hình trong nhà.
 Xấp xỉ này là minh họa trong hình 2.9 cho dB suy giảm so với log-khoảng
cách

Hình 2.9
 Trong hình, các dấu chấm đại diện cho các phép đo thực nghiệm giả thuyết
và mô hình tuyến tính từng phần theo trình bày một xấp xỉ với các phép đo.
 Một trường hợp đặc biệt của mô hình từng phần là mô hình dual-slope như
thể hiện sau đây:

{ ( d )
Pt + K −10 γ 1 log 10
d <d <d 0 c
0
P ( d ) dB=
r
d d
P + K −10 γ log ( ) −10 γ log ( ) d> d
c
t 1 10 2 10 c
d 0 d c

(2.35)

12/2016 Page 17
Mô hình kênh truyền vô tuyến

d c là khoảng cách tới hạn, γ 1 và γ 2 là được gọi là tổn hao đường truyền số mũ.

 Các yếu tố suy giảm trong nhà: môi trường trong nhà rất khác nhau trong các
vật liệu sử dụng cho các bức tường và sàn nhà, bố trí phòng, hành lang, cửa sổ, và
các khu vực mở, vị trí và vật liệu trong các vật cản, và kích thước của từng phòng
và số tầng.
 Mô hình tổn hao đường truyền trong nhà phải nắm bắt chính xác những tác
động của sự suy giảm trên sàn do tường ngăn, cũng như giữa các tầng.
 Vật liệu tường ngăn và tính chất điện môi khác nhau, và do đó làm tổn hao
do tường ngăn.
 Bảng 2.1 chỉ ra một vài ví dụ về các tổn hao tường ngăn đo tại 900-1300
MHz

Tab 2.1
 Các tổn hao tường ngăn thu được bởi các nhà nghiên cứu khác nhau cho các
loại phân vùng tương tự ở cùng một tần số thường rất khác nhau, làm cho nó khó
khăn để khái quát về mất phân vùng từ một tập dữ liệu cụ thể.

2.2.9 Simplified Path Loss Model


 Các mô hình đơn giản sau đây cho tổn hao đường truyền như một hàm của
khoảng cách thường được sử dụng cho thiết kế hệ thống:
γ
d
d [ ]
Pr =Pt K 0 . (2.39)

Sự suy giảm dB là như sau:

Pr dBm=Pt dBm

12/2016 Page 18
Mô hình kênh truyền vô tuyến

trong đó K là hằng số đơn vị mà phụ thuộc vào đặc điểm ăng-ten và suy giảm trung
bình các kênh, có khoảng cách tham khảo cho các ăng ten xa trường, và γ là số mũ
suy hao đường truyền.

 Các giá trị của K , d 0 và γ có thể thu được gần đúng hoặc là một mô hình phân
tích hoặc thực nghiệm.
 Do phân tán hiện tượng trong các ăng ten trường gần, các mô hình đơn giản
hóa thường chỉ có giá trị ở những khoảng cách truyền dẫn d >d 0 , trong đó d 0 thường
được giả định là 1-10 m trong nhà và ngoài trời 10-100 m.
 Khi mô hình đơn giản được sử dụng để ước tính các phép đo thực nghiệm,
giá trị của K <1 đôi khi được thiết lập để các đường truyền trong không gian tự do
tại khoảng cách d 0 giả sử anten đa hướng:

λ
KdB=20 log10
4 π d0

và giả định này được hỗ trợ bởi dữ liệu thực nghiệm cho tổn hao đường truyền
không gian tự do tại một khoảng cách truyền dẫn là 100 m.

 γ phụ thuộc vào môi trường truyền: sóng truyền xấp sỉ sau một không gian tự
do hoặc mô hình tow-ray γ được đặt là 2 hoặc 4, tương ứng.

Tab2.2
 Ví dụ 2.3: Xét tập các phép đo thực nghiệm của Pr /Pt được đưa ra trong
bảng dưới đây cho một hệ thống trong nhà ở 900 MHz. Tìm suy hao đường truyền
số mũ γ là giảm thiểu các MSE giữa các mô hình tối giản và các phép đo công suất

12/2016 Page 19
Mô hình kênh truyền vô tuyến

thực nghiệm dB, giả định rằng d 0=1m và K được xác định từ công thức tăng đường
truyền không gian tự do tại d 0. Tìm công suất nhận tại 150 m cho các mô hình tối
giản tổn hao đường truyền với điều này số mũ tổn hao đường truyền và công suất
phát của 1 mW (0 dBm).
-

Tab 2.3

Giải pháp: Đầu tiên chúng ta thiết lập các phương trình lỗi MMSE cho các phép đo
công suất dB:
5
2
F (γ )=∑ [ M measured ( d i )− M model ( di ) ] ,
i=0

Trong đó M measured ( d i ) là phép đo tổn hao đường truyền trong bảng 2.3 tại d i và
M model ( d i) =K−10 γ log 10 (d ) là tổn hao đường truyền đự trên (2.40) tại d i. Sử dụng

công thức tổn hao đường truyền trong không gian tự do, K=20 log10 ( 3333
4π )
=−31.54

(dB). Như vậy:


F (γ )=(−70+31.54 +10 γ )2 +(−70+31.54+13.01 γ )2 +(−90+31.54+ 16.99 γ )2+(−110 +31.54+20 γ )2+(−

Lấy vi phân F (γ ) tương đối với γ và thiết lập nó để không lợi tức

∂F (γ)
=−11654.9+3142.94 γ =0 → γ=3.71
∂γ

12/2016 Page 20
Mô hình kênh truyền vô tuyến

2.2.10 Shadow Fading


 Một tín hiệu truyền qua một kênh không dây thường sẽ trải qua sự biến đổi
ngẫu nhiên (bóng fading) do sự tắc nghẽn từ các đối tượng trong đường dẫn tín
hiệu, làm phát sinh các biến đổi ngẫu nhiên của công suất nhận được ở một khoảng
cách nhất định. biến thể như vậy cũng được gây ra bởi những thay đổi trong mặt
phản xạ và phân tán các đối tượng.
 Các mô hình phổ biến nhất cho việc mô tả sự suy giảm dần này là log-
normal shadowing
 Trong mô hình log-normal shadowing, tỷ lệ truyền-đến-nhận công suất
ψ=Pt /P r được giả định ngẫu nhiên với một log-normal phân bố cho bởi:

−(10 log10 ψ−μψ )2


p ( ψ )=
ξ
√2 π σ ψ ψ
exp
dB
2
2 σψ [ , ψ >0
dB
dB

] (2.43)

10
trong đó ξ= ,ψ là giá trị trung bình của ψ dB=10 log 10 ψ dB và σ ψ là độ lệch
ln 10 dB dB

chuẩn của ψ dB cũng trong dB

 Giá trị trung bình của ψ (Các tuyến trung bình tăng đường dẫn) có thể thu

μψ σ 2ψ
được bằng cách : μψ =E [ ψ ] =exp [ + ] (2.44) dB dB

ξ 2 ξ2

 Việc chuyển đổi có nghĩa tuyến tính (theo dB) để có nghĩa là đăng nhập (dB)
nguồn gốc từ công thức :
10 log 10 μ
ψ=¿ μψ +
σ 2ψ dB
¿ (2.45)
dB

 Hiệu suất trong shadowing đăng nhập bình thường có nghĩa là μψ , được gọi dB

là trung bình dB mất đường truyền và tính theo đơn vị dB.


 Sự phân bố các giá trị dB của ψ là phân bố Gaussian và theo công thức :
−(ψ dB −μψ )2
p ( ψ dB )=
ξ
√ 2 π σ ψ ψ dB
dB
exp
2 σψ
2
[
,
dB
dB

] (2.46)

 Ví dụ 2.4: Trong ví dụ 2.3 chúng tôi thấy rằng các số mũ cho

mô hình mất đường truyền đơn giản phù hợp nhất với các phép đo trong Bảng 2.3
được γ =3.71. Giả sử các mô hình mất đường truyền đơn giản hóa với điều này số

12/2016 Page 21
Mô hình kênh truyền vô tuyến
2
mũ và cùng K = 31,54 dB, tìm σ ψ , phương sai của log -shadowing bình thường về
dB

sự suy hao đường truyền bình dựa trên những thực nghiệm đo

giải quyết : Các mẫu không đúng so với mô hình mất suy hao đường truyền đơn
giản hóa với γ = 3,71 là
5
1 2
σ ψ2 = ∑ [ M measured ( d i) −M model (d i) ] , trong đó M measured ( d i ) là đo mất đường dẫn trong
dB
5 i=1

Bảng 2.3 ở khoảng cách d i và M model ( d i) =K−37.1 log10 ( d) như vậy :


1
σ ψ2 = [
5dB

(−70−31.54+37.1)2+(−75−31.54+ 48.27)2+(−90−31.54+63.03)2 +(−110−31.54 +74.2)2 +(−125−3


2.2.11 Combined Path Loss and Shadowing
 Mô hình cho suy hao đường truyền và shadowing có thể được chồng để nắm
bắt điện falloff so với khoảng cách cùng với sự suy giảm về ngẫu nhiên này suy hao
đường truyền từ shadowing.
 Đối với mô hình kết hợp của sự mất mát đường truyền và shadowing, tỷ lệ
nhận được năng lượng truyền trong dB được cho bởi:
Pr d
( dB )=10 log 10 K −10 γ log 10 −ψ dB, (2.51)
Pt d0
trong đó ψ dB là một biến ngẫu nhiên phân bố Gauss với nghĩa là zero và phương sai
σ ψ2 dB

2.2.12 Outage Probability under Path Loss and Shadowing(Cúp Xác suất dưới
suy hao đường truyền và Shadowing)
 Trong các hệ thống không dây thường mục tiêu nhận được mức công suất
nhỏ hơn Pmin mà hiệu suất trở nên quá thấp (Ví dụ như chất lượng âm thanh trong
một hệ thống di động là quá thấp để hiểu).
 Xác suất mất năng lượng Pout ( Pmin , d ) của Path Loss và shadowing định nghĩa
là xác suất mà nhận được năng lượng ở một khoảng cách nhất định d, Pr (d), rơi
xuống dưới
Pmin : pout ¿.

 Kết hợp giữa path loss và mô hình shadowing xác suất mất năng lượng là

12/2016 Page 22
Mô hình kênh truyền vô tuyến

p ( Pr ( d ) ≤ Pmin )=1−Q(
P min−(Pt +10 log 10 K−10 γ log 10
( dd )) ),
0 (2.52)
σψ dB

trong đó hàm Q được định nghĩa là xác suất mà một Gaussian biến ngẫu nhiên x với
số không bình và phương sai một lớn hơn z :

1 −y /2
2 1 z
Q ( z ) ≜ p ( x> z )=∫ e dy . hoặc Q ( z ) = erfc( ).
z √2 π 2 √2
 Ví dụ 2.5 : Tìm xác suất mất năng lượng ở 150 m cho một kênh dựa trên các
mô hình hao đường và shadowing giả sử công suất phát của Pt =10mW và năng
lượng tối thiểu Pmin =−110,5 dBm
Giải pháp: Ta có
Pout (−110.5 dBm , 150 m )= p ¿

Một xác suất tổn hao 1% là một mục tiêu điển hình trong thiết kế hệ thống không
dây

2.2.13 Cell Coverage Area ( vùng phủ sóng di động )


 Vùng phủ sóng di động trong một hệ thống di động được quy định như dự
kiến tỷ lệ diện tích bên trong một tế bào đã nhận được năng lượng tối thiểu nhất
định.
 Hãy xem xét một trạm cơ sở bên trong một tế bào tròn một bán kính nhất
định R. tất cả điện thoại di động trong tế bào yêu cầu một số SNR nhận được tối
thiểu (tín hiệu- Nhiễu Ratio) cho hiệu suất chấp nhận được.
 Năng lượng truyền tại các trạm cơ sở được thiết kế cho một trung bình nhận
được năng lượng ở ranh giới tế bào Ṕr , tính trung bình trên shadowing biến thể.
 Shadowing sẽ gây ra một số địa điểm trong các tế bào đã nhận năng lượng
thấp hơn Ṕr , và những vùng khác sẽ nhận được năng lượng lớn hơn Ṕr .
 Hình 2.10 cho thấy đường năng lượng đã nhận liên tục dựa trên cố định
truyền tải năng lượng tại các trạm cơ sở cho mất đường dẫn và shadowing trung
bình và mất mát, đường dẫn và shadowing ngẫu nhiên

12/2016 Page 23
Mô hình kênh truyền vô tuyến

 Đối với tổn hao đường truyền và trung bình shadowing, điện liên tục đường
nét tạo thành một vòng tròn xung quanh trạm gốc bao gồm tổn hao đường và
shadowing trung bình là giống nhau ở một khoảng cách đồng đều từ trạm gốc.
 Đối với tổn hao đường truyền và ngẫu nhiên shadowing các đường viền tạo
thành một hình dạng amip do biến shadowing ngẫu nhiên về mức trung bình
 Letbe nhận được năng lượng trong dA từ mức tổn hao đường dẫn và
shadowing. Tổng diện tích bên trong tế bào, nơi năng lượng tối thiểu yêu cầu vượt
quá thu được bằng cách tích hợp trên tất cả khu vực.
1
C=E
[ π R2 ]
∫ cell area 1 [ Pr ( r ) > Pmin indA ] dA = ∫ cell area E [ 1 [ Pr ( r ) > Pmin indA ] ] dA

(2.55)
1 [.] biểu thị các chức năng chỉ số

12/2016 Page 24
Mô hình kênh truyền vô tuyến

Định nghĩa P A = p ( Pr ( r ) > Pmin ) indA . Sau đó, chúng ta có:


P A =E[1 [ P r ( r )> P min ∈dA ] ]
2π R
1 1
C= ∫ P dA=
2 cell area A 2 ∫∫
P A rdrdθ (2.56)
πR πR 0 0
 Xác suất mất năng lượng của tế bào được định nghĩa là tỷ lệ diện tích trong
tế bào không đáp ứng yêu cầu năng lượng tối thiểu của nó:
Pmin , i .e . pcell
out =1−C .

 Sự phân bố log-bình thường đối với các shadowing:

p ( Pr ( r ) ≥ Pmin )=Q ( (
Pmin − Pt +10 log10 K−10 γ log 10 ( )) =1− p
d0
) out (Pmin . r)
σψ dB

(2.57)
Sử dụng xác suất bị cúp trong tính toán C, chúng ta nhận được
R
2 r
C= 2 ∫ rQ(a+bln ) dr , (2.58)
R 0 R

P min− Ṕ r (R) 10 γ log 10 (e)


a= b= , (2.59)
σψ dB
σψ dB

và Ṕr =Pt +10 log 10 K−10 γ log 10 (R /d 0) nhận được năng lượng ở tế bào ranh giới
(khoảng cách R từ trạm cơ sở) do tổn hao trên đường dẫn.
 Một giải pháp hình thức đóng cho C trong điều kiện của a và b được cho bởi:

C=Q ( a ) +exp
( 2−2b ab ) Q( 2−ab
2
b
). (2.60)

 Nếu tối thiểu mục tiêu nhận được năng lượng tương đương với công suất
trung bình tại ranh giới di động: Pmin = Ṕ R (R), sau đó a = 0 và vùng phủ sóng đơn
giản hoá với :
1 2 2
2 b b ( )
C= +exp 2 Q( ). (2.61)

(Lưu ý rằng với việc đơn giản hóa này C chỉ phụ thuộc vào tỷ lệ γ /σ ψ ) dB

 Ví dụ 2.6: Tìm vùng phủ sóng cho một tế bào với sự mất mát con đường kết
hợp và shadowing mô hình ví dụ 2.3 và 2.4, bán kính tế bào của 600 m, một trạm cơ

12/2016 Page 25
Mô hình kênh truyền vô tuyến

sở truyền tải điện năng với Pt =100 mW =20 dBm , và một năng lượng tối thiểu nhận
được yêu cầu với Pmin =−110dBm và Pmin =−120dBm.

Giải pháp: Chúng ta xét Pmin =−110và kiểm tra nếu a = 0 để xác định liệu có nên sử
dụng công thức đầy đủ (2.60) hoặc các công thức đơn giản (2.61). Ta có:

Ṕr ( R )=P t + K−10 γ log 10 ( 600 )=20−31.54−37.1 log 10 [ 600 ] =−116.4 dBm ≠ 110 dBm, vì
vậy chúng ta sử dụng (2.60). Đánh giá a và b từ (2.59) được:

−110+114.6 37.1∗434
a= =1.26 và b= =4.41 .
3.65 65
Thay thế được kết quả của C:
2−2(1.26∗4.41) 2−(1.26)(.41)
C=Q ( 1.26 ) +exp ( 4.41 2 )(
Q
4.41 )
=59

đó là một kết quả có chất lượng rất thấp đối với một tế bào hoạt động hệ thống (rất
nhiều khách hàng không hài lòng). Bây giờ xem xét kĩ hơn nhận được yêu cầu năng
lượng Pmin =−120 dBm có a = (-120 + 114,9) / 3,65 = -1,479 và tương tự b = 4,41.
Thay các giá trị vào trong C (2.60) kết quả C = 0,988, giá trị chấp nhận được đối
với vùng phủ sóng.

2.2.14 Statistical Multipath Channel Models( mô hình thống kê đa kênh)


 Ở đây, chúng ta sẽ xem xét dần mô hình cho tính xây dựng loại bỏ và bổ
sung các thành phần đa đường khác nhau được giới thiệu bởi các kênh. Chúng ta
mô hình đa kênh bằng một đáp ứng xung theo thời gian ngẫu nhiên.
 Nếu một xung duy nhất được truyền qua một kênh đa đường, nhận được tín
hiệu sẽ xuất hiện như là một chuỗi xung, với mỗi xung trong chuỗi tương ứng với
các thành phần LOS hoặc một thành phần đa đường riêng biệt liên kết với một
scatterer biệt hoặc cụm scatte.
 Một đặc điểm quan trọng của một kênh đa đường là thời gian trễ lây lan nó
gây ra cho các tín hiệu nhận được.
 Trễ lây lan này tương đương với thời gian trễ giữa sự xuất hiện của thành
phần tín hiệu đầu tiên (LOS hoặc đa đường) và các tín hiệu nhận được cuối cùng
liên kết với một xung truyền đơn.

12/2016 Page 26
Mô hình kênh truyền vô tuyến

 Nếu trễ lan truyền là nhỏ so với các nghịch đảo của các tín hiệu băng thông,
thì có rất ít thời gian lan truyền trong các tín hiệu nhận được. Tuy nhiên, khi sự trễ
lan truyền là tương đối lớn, có ý nghĩa thời gian lan truyền của tín hiệu nhận được
có thể dẫn đến tín hiệu bị méo.

2.2.15 Time-Varying Channel Impulse Response (Kênh thời gian khác nhau
đáp ứng xung)
 Nhớ lại những tín hiệu truyền :
s ( t ) =R {u ( t ) e j 2 π f t
c
}
¿ R { u(t) } cos ( 2 π f c t ) −J { u ( t ) } sin ⁡(2 π f c t), (3.1)
 Tín hiệu nhận được tương ứng là tổng của line-of-sight đường dẫn (LOS) và
tất cả các thành phần đa phân giải.
N (t )
r ( t )=R {∑
n=0
α n (t ) u ( t−τ n ( t )) ẹ
j(2 π f c (t −τ n ( t ) )+∅ D )
n

} , (3.2)

trong đó n = 0 tương ứng với con đường LOS.


 Những ẩn số trong biểu thức này là số lượng các đa phân giải thành phần N
(t), và cho đường dẫn LOS và mỗi thành phần đa đường, chiều dài đường đi của nó
r n (t ) và sự trễ tương ứng τ n ( t )=r n (t )/c ,độ lệch pha ∅ D (t )và biên độ α n (t). n

 Chúng ta nói rằng hai thành phần đa đường với trễ τ 1 và τ 2 sẽ được giải
quyết nếu trễ khác nhau của chúng vượt quá lớn so với băng thông tín hiệu ngược:
τ 1 −τ 2 ≫ B−1
u

 Thành phần đa đường không đáp ứng tiêu chuẩn resolvability này không thể
được tách ra lúc nhận từ U (t−τ 1)≈ U (t−τ 2) và do đó các thành phần là
nonresolvable.

12/2016 Page 27
Mô hình kênh truyền vô tuyến

 Chúng ta có thể đơn giản hóa r(t) bằng việc để cho:


∅ n ( t ) =2 π f c τ n ( t )−∅ D n

 Khi đó bên thu tín hiệu có thể khôi phục tín hiệu thành:
r ( t )=R ¿, (3.4)
 Kể từ α n (t) trở thành một hàm của suy hao và vật cản đường truyền trong khi
∅ n (t) phụ thuộc dựa vào trễ và hiệu ứng Doppler , chúng tôi giả định một cách
tượng trưng là : 2 bộ xử lý ngẫu nhiên được đặt độc lập .
 Bên thu tín hiệu r(t) thu được bởi tích chập tần số cơ bản của tín hiệu u(t) với
bộ lọc thông thấp tương đương thời gian đáp ứng xung thay đổi trên kênh c (τ , t) của
kênh truyền và từ đó chuyển đổi lên đến tần số sóng mang

{
r ( t )=R ( ∫ c( τ , t)u (t −τ ) dτ) e j 2 π f
−∞
c t
} (3.5)

 Chúng ta biết c (τ , t) phải được đưa ra bởi công thức

12/2016 Page 28
Mô hình kênh truyền vô tuyến
N (t )
− j ∅n ( t )
c ( τ , t ) =∑ α n ( t ) e δ (τ−τ n ( t ) ), (3.6)
n=0

trong đó c (τ , t) đại diện cho phản hồi của bộ lọc thông thấp của kênh truyền tại thời
gian t đến một thời gian xung nào đó t−τ . Vì thế nó nối tiếp công thức

 Một số mô hình kênh giả định sự liên tục của trễ trên nhiều đường truyền ,
trong cái trường hợp c (τ , t) trở thành

(3.7)

 Ở hình minh họa 3.2 hiển thị từng thành phần đa đường truyền trao đổi tệp
tin với nhau đến một máy phản chiếu đơn .

12/2016 Page 29
Mô hình kênh truyền vô tuyến

Hình minh họa 3.2 : Hệ thống đa đường tại 2 thời gian đo khác nhau

 Ví dụ 3.1 : Xem xét một hệ thống điều hành mạng LAN không dây trong một
nhà máy ở gần băng truyền . Máy phát và thu giữa chúng có đường truyền thẳng với
tăng ích α 0 , pha ∅ 0 và trễ τ 0. Mỗi trễ τ 0 (giây) trên vật kim loại làm giảm băng
truyền, tạo thêm đường phản chiếu tín hiệu làm cộng thêm tầm nhìn thằng mới với
tăng ích α 1, pha ∅ 1 và trễ τ 1 . Tìm thời gian đáp ứng xung khác nhau c (τ , t) của kênh
đó.

Giải pháp : Cho t ≠ n T 0 , n=1,2 … kênh đáp ứng xung trao đổi tệp tin to chỉ một
đường truyền thằng . Cho t=n T 0, kênh đáp ứng xung có cả đường truyền thẳng và
đường truyền phản chiếu . Như vậy c (τ , t) được đưa ra bởi

α 0 e j ∅ δ ( τ −τ 0 ) t ≠ n T 0
{
0

c (τ , t)= j ∅0 j ∅1
α 0 e δ ( τ−τ 0 ) +α 1 e δ ( τ−τ 1 ) t=nT 0

 Ghi chú điều đó cho sóng mang thông dụng, đường truyền đa thành phần với
thành phần thứ n sẽ có f c τ n (t)≫ 1. Với ví dụ , cùng f c =1 GHz và τ n=50 ns ( một
thông số thông dụng cho một hệ thống trong nhà ) , f c τ n=50 ≫1.

12/2016 Page 30
Mô hình kênh truyền vô tuyến

 Nếu f c τ n (t)≫ 1 dẫn đến một thây đổi nhỏ trong trễ kênh truyền τ n(t) có thể
dẫn đến một thay đổi pha lớn trong thành phần thứ n ở kênh đa đường với pha
∅ n ( t ) =2 π f c τ n ( t )−∅ D −∅0 n

 Tốc độ thay đổi pha nhanh trong mỗi thành phần đa đường dẫn đến gia tăng
tính cấu tạo và tính phá hủy thêm vào của các thành đa đường truyền, những nguyên
nhân đó dẫn đến sự biến đổi nhanh chóng trong cường độ tín hiệu thu được . Hiện
tượng đó được gọi là fading .
 Tác động của đa đường lên tín hiệu thu được tùy thuộc trên liệu dàn trải của
thời gian trễ kết hợp với đường truyền thẳng và sự khác nhau của các thành phần đa
đường là lớn hay nhỏ quan hệ tới băng thông tín hiệu nghịch đảo.
 Nếu trễ kênh dàn trải là nhỏ sau đó đường truyền thẳng và tất cả thành phần
đa đường là không giải quyết được một cách tượng trưng, dẫn đến mô hình băng
thông fading hẹp .
 Nếu trễ dàn trải là lớn, sau đó đường truyền thằng và tất cả các thành phần đa
đường là giải quyết được một cách tượng trưng đi vào một số thành phần gián đoạn,
dẫn đến mô hình băng thông fading rộng

2.2.16 CÁC MÔ HÌNH FADING BĂNG THÔNG HẸP


 Giả sử trễ dàn trải T m của một kênh là nhỏ quan hệ với băng thông tín hiệu
nghịch đảo B của máy phát , i.e. T m ≪ B−1 .
 Dưới phần lớn đặc tính trễ dàn trải T m ≪ B−1 ản tàng rằng trễ kết hợp với
thành phần đa đường thứ i T i ≤ T m ∀ i vì thế u(t−τ i) ≈ u(t ) ∀ i. Như vậy,
 Để đặc trưng hệ số tỉ số ngẫu nhiên bị gây ra bới đa đường, chúng ta chọn
s(t) trở thành song mang được điều chế với pha ngẫu nhiên ∅ 0:
s ( t ) =R { e j (2 π f t +∅0 )
c
}=cos ⁡(2 π f c −∅ 0), đó là bang thông hẹp cho tất cả T m .
 Với sự giả định đó, tín hiệu thu được trở thành
N (t )
r ( t )=R
{[∑n=0
αn ( t ) e
− j ∅n ( t )
] }
e
j2π fct
=r I ( t ) cos 2 π f c t +r Q ( t ) sin 2 π f c t

(3.13)

trong đó các thành phần trong pha và cầu phương được đưa bởi:

12/2016 Page 31
Mô hình kênh truyền vô tuyến
N (t ) N (t )
r I ( t )=∑ α n ( t ) cos ∅n ( t ) và r Q ( t )=∑ α n ( t ) sin ∅n ( t )
n=1 n=1

trong đó: ∅ n ( t ) =2 π f c τ n ( t )−∅ D −∅0 n

Hình minh họa 3.8 :Kết hợp Suy hao đường truyền, vật cản và Fading băng thông
hẹp.

Hình minh họa 3.9 : Fading băng thông hẹp.

12/2016 Page 32
Mô hình kênh truyền vô tuyến

 Phân chia sự bao phủ và công suất : bằng bất cứ 2 biến ngẫu nhiên Gaussian
X và Y , cả 2 với nghĩa là không và đúng bằng nhau σ 2, nó có thể thể hiện

Z=√ X 2+¿ Y ¿ là phân bố Rayleigh và Z là phân bố hàm mũ


2
2

2.2.17 Phân chia sự bao phủ và năng lượng


 Với ∅ n (t) phân bố uniformly , r I và r Q là trị trung bình biến ngẫu nhiên
Gaussian . Nếu chúng ta giả định biến ngẫu nhiên của σ 2 cho cả thành phần trong
pha và cầu phương sau đó tín hiệu bao phủ z ( t )=|r (t)|=√ r 2I (t)+r tQ (t ) là phân bố
Rayleigh với sự phân bố
2z z
pZ ( z ) = exp [−z 2 / Pr ]= 2 exp [−z 2 /(2 σ 2 ) ] , x ≥0 , (3.22)
Pr σ

2 2
trong đó Pr =∑ E [ α n ]=2 σ là giá trụng trung bình năng lượng tín hiệu thu được của
n

tín hiệu, i.e. Năng lượng thu được dựa trên suy hao đường truyền và vật cản đơn .

 Chúng ta có thể thu được năng lượng tín hiệu được phân bố hàm mũ với
nghĩa 2σ 2:
1 − x/ P 1 2

pZ ( x ) =
2 e = 2 e−x /(2σ ) , x ≥ 0,
r
(3.33)
Pr 2σ
 Ví dụ 3.2 : Xem xét một kênh với Fading Rayleigh và giá trị năng lượng
trung bình Pr =20 dBm. Tìm xác suất năng lượng thu được ở dưới 10dBm.

Giải pháp : Ta có Pr =20 dBm=10 mW . Ta muốn tìm xác suất Z2 <10 dBm=10 mW .
Như vậy:
10
1 −x /100
p ( Z 2 <10 ) =∫ e dx =.095.
0 100

 Nếu kênh có thành phần sửa lỗi truyền thẳng, r I ( t ) và r Q (t) là không phải zero-
mean. Trong trường hợp này, tín hiệu thu được san đều chống lên nhau phức tạp
của giữa 2 thành phần Gauss và thành phần truyền thẳng, và tín hiệu bao phủ có thẻ
được thể hiện có phân bố Rician , được đưa ra bởi:
z −( z2 + s2 )
pZ ( z )=
σ 2
exp
[ 2σ 2 ]()zs
I 0 2 , z ≥ 0,
σ
(3.34)

12/2016 Page 33
Mô hình kênh truyền vô tuyến
2 2
trong đó 2σ = ∑ E [ α n ] là năng lượng trung bình trong nhiều thành phần đa đường
n ,n ≠ 0

không truyền thẳng và s2=α 20 là năng lượng của thành phần truyền thẳng . Chứ năng
I 0 trong chức năng bổ sung Bessel của order thứ 0.

 Năng lượng thu được trung bình trong Fading Rician được đưa bởi

Pr =∫ z2 pZ ( z ) dx=s 2+ 2σ 2. (3.35)
0

 Phân bố Rician thường được miêu tả trong những giới hạn của tham số
fading K, được định nghĩa bởi:

s2
K=
2 σ2

K là tỉ số năng lượng trong thanh phần truyền thẳng trên các thành phần không
truyền thẳng khác . Với K = 0 ta có fading Rayleigh, và K =∞ ta không có fading ,
i.e. kênh với không đa đường và chỉ dó duy nhất thành phần truyền thẳng .

 Tham số fading K là vì đo của mức độ nghiêm trọng của fading : K nhỏ ngụ
ý là fading mãnh liệt, K lớn ngụ ý là thêm fading em ái.
 Sự phân bố Nakagami fading được phát triển dựa trên sự đa dạng của kinh
nghiệm đo trắc . Phân bố này được đưa ra bởi:
2mm z 2 m−1 −m z 2
pZ ( z )=
Ґ ( m)P mr
exp
Pr[ ] , m ≥5 (3.38)

ở Pr là giá trị năng lượng trung bình thu được và Ґ (.) là hàm Gamma.

Với m = 1, phân bố Nakagami giảm đến Rayleigh fading. Với m=( K +1 )2 /(2 K +1),
nó xấp xỉ Rician fading với tham số K . Với m=∞ không có fading: Pr là tham số .

 Sự phân bố cho Nakagami fading, thu được bởi sự thay đổi của các biến,
được đưa bởi
m m x m−1 −mx
pZ ( x )=( )
2 exp ⁡( ) (3.39)
Pr Ґ (m) Pr

2.2.18 Các mô hình băng thông rộng


 Khi tín hiệu không phải là băng hẹp, chúng tôi nhận được một hình thức biến
dạng do trì hoãn đa đường lây lan.

12/2016 Page 34
Mô hình kênh truyền vô tuyến

 Trong trường hợp này, một xung truyền ngắn thời gian T sẽ cho kết quả
trong một tín hiệu đó là thời hạn nhận được T + T m, nơi Tm mà là đa chậm trễ lây
lan. Vì vậy thời gian nhận được có thể tang lên đáng kể. Điều này được minh họa
trong hình 3.11

 Nếu trễ đa đường lây lan T m ≪ T thì các thành phần đa đường nhận được
khoảng trên đầu trang của nhau, như thể hiện ở góc trên phải của hình.
 Nguyên nhân kết quả là là sự giao thoa và phá hoại sự can thiệp hẹp dần của
xung, nhưng có rất ít thời gian lây lan của các pulse và do đó ít nhiễu sau đó truyền
pulse.
 Nếu trể đa đường lây lan T m ≫ T , sau đó các thành phần đa đường khác nhau
có thể được giải quyết, được hiển thị ở phía dưới của các con số. tuy nhiên các
thành phần đa đường can thiệp sau đó truyền các xung. Hiệu ứng này được gọi là
intersymboy can thiệp (ISI).
 ISI migitation là không cần thiết nếu T m ≫ T , nhưng điều này có thể đặt hạn
chế đáng kể về tốc độ dữ liệu.
 Sự khác nhau giữa băng rộng và băng hẹp mờ dần mô hình là băng thông
truyền tín hiệu B gia tăng để T m ≈ B−1 , xấp xỉ u(t−τ n (t ) )≈ u(t) . Vì vậy tín hiệu nhận
được là các bản sao cảu tín hiệu gốc, nơi mỗi bản sao bị trị hoãn trong thời gian
bằng T n và dịch chuyển trong giai đoạn bởi ∅ n (t) .
 Mặc dù nhận được tín hiệu trong băng hẹp dần không còn áp dụng khi băng
thông tin hiệu là lớn so với nghịch đảo của sự trễ đa đường lây lan, nếu số lượng các
thành phần đa đường lớn và các giai đoạn của mỗi thành phần được phân bố đồng

12/2016 Page 35
Mô hình kênh truyền vô tuyến

đều thì tín hiệu nhận được vẫn sẽ là một quá trình phức tạp Gaussian zero-mean với
rayleigh phân phối.
 Tuy nhiên băng rộng dần khác với băng hẹp dần về các độ phân giải của các
thành phần đa đường khác nhau.
 Điểm khởi đầu cho việc mô tả các kênh băng rộng là tương đương với
lowpass thời gian thay đổi kênh xung phản ứng c (t , τ).
 Chúng ta có thể biến đổi Fourier của c (t , τ) đối với t là:

Sc ( τ , ρ )=∫ c (τ , t)e− j 2 πρt dt (3.49)
−∞

 Chúng tôi gọi Sc (τ , ρ) chức năng xác định tán xạ của các lowpass tương
đương đáp ứng xung kênh c (t , τ).
 Các đặc tính thống kê của c ( t , τ ) do đó được xác định bởi các hàm tự tương
quan, định nghĩa là:
Ac ( τ 1 , τ 2 ; t , ∆ t )=E [ c ¿ ( τ 1 ; t) c(τ 2 ; t +∆ t ) ] (3.50)
 Hầu hết các kênh trong thực tế có ý nghĩa toàn văn phòng phẩm(WSS),
như vậy mà số liệu thống kê chung của một kênh được đo ở 2 lần t và t khác nhau
+Δt chỉ phụ thuộc vào thời gian khác nhau Δt.
 Chúng ta sẽ giả định rằng mô hình kênh của chúng tôi là WSS, trong
trường hợp các hàm tự tương quan trở nên độc lập với t.
Ac ( τ 1 , τ 2 ; ∆ t ) =E [ c ¿ (τ 1 ; t )c (τ 2 ; t +∆ t ) ] (3.51)
 Không tán xạ (US): Nếu một kênh có một US, sau đó các kênh phản ứng
liên kết với một thành phần ion nhất định của sự chậm trễ τ 1 là không tương quan
với các phản ứng liên kết với một thành phần đa đường tại sự trễ khác nhau τ 2 ≠ τ 1.
 Kết hợp các tài sản US vào Ac ( τ 1 , τ 2 , ∆ t) sản lượng
E [ c ¿ ( τ 1 ; t )c (τ 2 ; t +∆ t) ]=A c ( τ 1 ; ∆ t ) δ [ τ 1−τ 2 ] ≜ A c ( τ ; ∆ t ), (3.52)

trong đó Ac ( τ , ∆t ) cung cấp cho sản lượng điện bình quân liên kết với kênh như một
chức năng của đa đường chậm trễ τ =τ 1=τ 2 và sự khác biệt Δt trong thời gian quan
sát.
 Các chức năng tán xạ cho kênh ngẫu nhiên được định nghĩa là Fourier biến
đổi Ac ( τ , ∆t ) đối với tham số Δt:

12/2016 Page 36
Mô hình kênh truyền vô tuyến

Sc ( τ , ρ )=∫ A c (τ , ∆ t) e− j 2 πρt d ∆ t (3.53)
−∞

2.2.19 Băng thông mạch lạc ( Coherent Bandwidth)


 Các kênh đa đường trong thời gian khác nhau trong miền tần số có thể
được đặc trưng bởi việc biến đổi Fourier của c (τ, t) đối với τ. Cụ thể, xác định các
quá trình ngẫu nhiên:

C ( f ,t )= ∫ c ( τ ; t )e− j2 πfτ dτ (3.57)
−∞

 Kể từ khi c (τ, t) WSS, C (f , t) không thể tách rời. Vì vậy, các hàm tự tương
quan của C (f , t) được cho bởi:
AC ( f 1 , f 2 ; ∆t ) =E [ C¿ (f 1 ; t)C( f 2 ; t +∆ t ) ] (3.58)

12/2016 Page 37
Mô hình kênh truyền vô tuyến

 Chúng ta có thể đơn giản hóa Ac ( f 1 , f 2 , ∆t ) :

trong đó ∆ f =f 2−f 1 và bình đẳng thứ ba sau từ WSS và Hoa kỳ thuộc tính của c (τ,
t).
 Các hàm tự tương quan của C (f , t) ở tần số chỉ phụ thuộc vào sự khác biệt
tần số Δf.

AC ( ∆ f ) ≜ A C ( ∆ f ; 0 )=∫ A c (τ ) e− j 2 π ∆ fτ dτ (3.60)
−∞

 Tần số Bc nơi Ac ( ∆ f )≈ 0 với mọi ∆ f > Bc được gọi là sự gắn kết băng thông
của kênh.
 Bằng cách biến đổi Fourier mối quan hệ giữa Ac ( τ) và Ac (∆ f ), nếu Ac ( τ )=0
với τ >T sau đó Ac ( ∆ f )≈ 0 cho ∆ f >1/T . Vì vậy các tần số tối thiểu tách Bc mà phản
ứng kênh là khoảng độc lập Bc =1/T . Trong đó T thường được lấy là rms trễ lây lan
σ Tm của Ac ( τ).

 Nói chung, nếu chúng ta đang truyền một tín hiệu băng hep với băng thông
B≪ Bc , sau đó làm mờ dần trên toàn bộ tín hiệu băng thông là rất cao, nghĩa là

fading là tương đương toàn bộ tín hiệu băng thông. Điều này được gọi là flat fading.
 Nếu băng thông tín hiệu B≫ Bc , sau đó là các giá trị biên độ kênh tần số
tách ra nhiều hơn so với băng thông mạch lạc là khoảng độc lập. Như vậy , biên độ
kênh sẽ khác nhau giữa băng thông tín hiệu. Trong trường hợp này kênh được gọi là
chọn lọc tần số.
 Lưu ý trong điều chế tuyến tính tín hiệu băng thông B tỷ lệ nghịch với biểu
tượng thời gian T s.

12/2016 Page 38
Mô hình kênh truyền vô tuyến

 Đồ thị trễ điện của Ac ( τ) và Fourier của Ac ( ∆ f ) trong chuyển đổi.

2.2.20 Doppler Power Spectrum and Channel Coherence Time


 Hiệu ứng Doppler trong các tín hiệu nhận được là do sự biến đổi của thời
gian của các kênh phát sinh hoặc người nhận.
 Đó là đặc trưng bởi việc biến đổi Fourier của Ac (∆ f ; ∆ t) so với Δt:

SC ( ∆ f ; ρ )=∫ A C (∆ f ; ∆ t) e− j 2 πρ ∆ t d ∆ t (3.61)
−∞

 Đặc trưng Doppler ở một tần số duy nhất, chúng tôi thiết lập Δfto zero và
xác định Sc ( ρ ) ≜ S c (0 ; ρ) được đưa ra bởi:

SC ( ρ )= ∫ AC ( ∆ t)e− j 2 πρ ∆ t d ∆ t (3.62)
−∞

trong đó Ac ( ∆ t)≜ A c (∆ f =0 ; ∆t ) lưu ý rằng Ac (∆ t ) là một àm tự tương quan được


xác định bằng cách đáp ứng xung kênh decorrelates trên thời gian.
 Ac ( ∆ t=T )=0 chỉ ra rằng các quan sát phản ứng kênh tại thời điểm chia

cách bởi T không tương quan và do đó độc lập vì các kênh là một quá trình ngẫu
nhiên Gaussian.
 Thời gian gắn kết Tc là khoảng giá trị trên đó Ac ( ∆ t ) là khoảng khác
không. Vì vậy thời gian thay đổi kênh decorrelates sau khoảng thời gian T c giây.
 Các chức năng Sc (ρ) được gọi là phổ Doppler của kênh: là biến đổi Fourier
của một hàm tương quan nó mang lại cho PSD của tín hiệu nhận được là một chức
năng của Doppler ρ.
 Giá trị tối đa ρ mà ¿ Sc (ρ) | là lớn hơn 0 được gọi là Doppler lây lan của các
kênh, và được ký hiệu là BD . ( BD ≈ 1/T ).

12/2016 Page 39
Mô hình kênh truyền vô tuyến

 Nếu truyền và phản xạ là tất cả các văn phòng phầm và nhận di chuyển với
vận tốc v, thì D D ≤ϑ /λ=f D .
 Nhớ lại rằng trong băng hẹp mô hình mẫu đã trở nên độc lập với thời gian
∆ t=.4 /f D vì vậy, theo tổng quát BD ≈ k /T c thì k phụ thuộc vào hình dạng của Sc ( ρ).

 Hình 3.14 minh họa phổ Doppler năng lượng Sc (ρ) và phép nghịch đảo
biến đổi Fourier Sc (∆t )

12/2016 Page 40

You might also like