CL&CSKD
CL&CSKD
CẦN THƠ,05/2021
MÔN : CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH KINH DOANH
GIẢNG VIÊN : TRẦN VÂN ĐẰNG
LỚP : KẾ TOÁN B
KHÓA : 44
Các sản phẩm đại diện tiêu biểu của Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa.
Nhãn hiệu thương mại: Các nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ thương mại như sau
IV. SỨ MỆNH TẦM NHÌN GIÁ TRỊ CỐT LÕI VÀ VỊ THẾ CỦA
CÔNG TY
1.Sứ mệnh: Mang nguồn nước khoáng thiên nhiên tuyệt vời của Việt Nam ra thế giới.
2.Tầm nhìn: Trở thành Top 10 công ty nước uống hàng đầu tại Việt Nam.
3.Giá trị cốt lõi:
- Tự chủ
- Thực thi hoàn hảo
- Hướng tới con người
- Kỷ luật
- Không ngừng cải tiến
- Khát vọng chiến thắng
4.Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
Vị thế của Công ty trong ngành
Là một doanh nghiệp Cổ phần với cổ phần Nhà nước chiếm ưu thế, đã nhiều năm liền
kể từ khi cổ phần hóa vẫn luôn luôn làm ăn có lãi, đảm bảo công ăn việc làm cho người
lao động, lương bình quân năm sau luôn cao hơn năm trước, doanh số liên tục tăng từng
năm, có thể nói Công ty luôn phát triển ổn định về mọi mặt. - Chất lượng ổn định nhờ
thực hiện tốt theo Hệ thống quản lý chất lượng Quốc tế ISO 9001- 2000 & Hệ thống An
toàn Vệ sinh Thực phẩm HACCP.
Thị trường rộng khắp toàn quốc: với 10 chi nhánh, trạm phân phối của Công ty và trên
200 đại lý.
- Cán bộ quản lý có kinh nghiệm, gắn bó lâu dài với Công ty.
- Tiềm lực tài chính ổn định, luôn luôn đảm bảo cho các hoạt động của Công ty ở
mọi thời điểm.
- Thương hiệu Đảnh Thạnh – Vikoda đã được người tiêu dùng ưa chuộng, tin
dùng, đã đạt được nhiều giải thưởng lớn về uy tín, chất lượng như Giải thưởng
chất lượng Việt Nam, Sao Vàng Đất Việt, giải thưởng Chất lượng An toàn vì Sức
khỏe Cộng đồng, danh hiệu Hàng Việt Nam Chất lượng cao từ năm 1997 đến
nay và nhiều giải thưởng giá trị khác.
- Môi trường tại nguồn khoáng rất tốt, vành đai bảo vệ mỏ rộng trên 50ha, nằm tại
chân núi Hòn Chuông, được khoan sâu 220m, nhiệt độ tại vòi phun 720C, đặc
biệt nước khoáng Đảnh Thạnh
- Vikoda được đóng chai ngay tại nguồn theo đúng qui định của Bộ Y Tế, nhằm
giữ cho hàm lượng, chất lượng khoáng không bị ảnh hưởng.
- Dây chuyền sản xuất hiện đại của các nước công nghiệp tiến tiến như Đức, Mỹ
đã phát huy thế mạnh về công nghệ nhằm cạnh tranh với các đối thủ về mặt chất
lượng và giá thành sản phẩm.
- Trữ lượng nước khoáng, thảm bùn khoáng nguyên sinh rất lớn, có khả năng phát
triển đa dạng hóa sản phẩm và đa dạng hóa ngành nghề.
Triển vọng phát triển của ngành:
Ngành nước uống suối khoáng đóng chai được kỳ vọng tiế tục đà tăng trưởng nhờ vào
nhận thức của người tiêu dùng về vấn đề sức khỏe ngày càng cao, trị trường nước đóng
chai cho thấy xu hướng tiêu dùng dịch chuyển từ các sản phẩm đóng chai có chất bảo
quản thay vào đó là sản phẩm tinh khiết tự nhiên. Cuộc sống hiện đại bận rộn, khí hậu
nhiệt đới và tăng trưởng lượt khách du lịch là yếu tố tác động làm gia tăng quy mô
ngành nước uống đóng chai tiện lợi Chính sách quản lý của các bộ ngành ngày càng
chặt chẽ hơn về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường từ tác động quá
trình sản xuất sẽ được thực hiện quyết liệt hơn. Ngoài ra, để sản phẩm tạo được niềm
tin của người tiêu dùng, các công ty trong ngành cần thiết phải tuân thủ và đáp ứng cao
hơn nữa các tiêu chuẩn này. Thị trường sẽ dần loại bỏ các công ty nhỏ lẻ không chú
trọng xây dựng thương hiệu và các thương hiệu uy tín sẽ nhanh chóng có kế hoạch nắm
bắt sự dịch chuyển thị trường từ người tiêu dùng sang nhãn hiệu sản phẩm chất lượng
hơn.
Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của
ngành, chính sách của Nhà nước và xu thế chung của thế giới
Hiện nay, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế thì bên cạnh đó nhu cầu về sử dụng
sản phẩm của ngành nước uống đóng chai cũng sẽ rất lớn. Chính vì vậy hiện nay Công
ty đã lên kế hoạch xây dựng các chiến lược phát triển ngắn, trung và dài hạn cho phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo chất lượng các sản phẩm của Công ty
trên thị trường tiêu thụ cả nước. Ngoài ra Công ty cũng xem xét để đa dạng hóa sản
phẩm, nâng cao tính cạnh tranh cho từng sản phẩm để nâng cao vị thế và thương hiệu
của Công ty trên thị trường tiêu thụ.
5. Số lượng và mức lương trung bình đối với người lao động trong Công ty:
o Tổng số lao động tại thời điểm 31/12/2020 là : 572 người.
o Mức lương trung bình của người lao động là :8,5trđ/người/tháng.
V.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 2 NĂM GẦN ĐÂY
(2019,2020)
1.NĂM 2019
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh :
- Doanh thu thuần đạt 289,99 tỷ đồng, Lợi nhuận trước thuế đạt 20,26 tỷ đồng .
Các thị trường chủ lực của Công ty gồm Đà Nẵng , ĐăkLăk , Khánh Hoà .
- Sản phẩm chủ yếu của Công ty là nước khoáng và các sản phẩm từ nước khoáng
(nước ngọt, nước tăng lực) đóng chai thủy tinh, chai pet các loại, bình nhựa
gallon, gallon
- Nguồn nguyên liệu chính là nước khoáng, các loại nguyên vật liệu khác gồm bao
bì ,nhãn, nắp, đường . Nguồn cung cấp chủ yếu là trong nước
Tình hình đầu tư và thực hiện các dự án :
- Các khoản đầu tư lớn : Tổng giá trị đầu tư trong năm 2,76 tỷ đồng , trong đó chủ
yếu là đầu tư TSCĐ hữu hình
- Các Công ty con : không có
- Công ty liên kết : Công ty Cổ phần Đầu tư Trí Việt (được đổi tên ngày
22/11/2019 từ Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nghệ An , Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 2901365666 thay đổi lần 10, vốn điều lệ 150 tỷ VND
(tương đương 15.000.000 cổ phiếu) Hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng
chuyên dụng.
Tình hình tài chính :
Tình hình thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu trong năm :
- Vốn CSH đầu năm : 154,943 tỷ đồng
- Vốn CSH cuối năm : 171,155 tỷ đồng.
- Tăng trong năm : 16,212 tỷ đồng
2.NĂM 2020
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh :
- Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cũng như đa số các doanh nghiệp
khác trong nước bị ảnh hưởng khá nặng do hậu quả của dịch Covid-19 kéo dài
- Doanh thu thuần đạt 247,8 tỷ đồng, Lợi nhuận trước thuế đạt 3,39 tỷ đồng . Các
thị trường chủ lực của Công ty gồm Đà Nẵng , ĐăkLăk , Khánh Hoà .
- Sản phẩm chủ yếu của Công ty là nước khoáng và các sản phẩm từ nước khoáng
(nước ngọt, nước tăng lực) đóng chai thủy tinh, chai pet các loại, bình nhựa
gallon, gallon
- Nguồn nguyên liệu chính là nước khoáng, các loại nguyên vật liệu khác gồm bao
bì ,nhãn, nắp, đường . Nguồn cung cấp chủ yếu là trong nước
Tình hình đầu tư và thực hiện các dự án :
- Các khoản đầu tư lớn : Tổng giá trị đầu tư trong năm 0,87 tỷ đồng , trong đó chủ
yếu là đầu tư TSCĐ hữu hình
- Các Công ty con : không có
- Công ty liên kết : không có
Tình hình tài chính :
Tình hình thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu trong năm :
- Vốn CSH đầu năm : 117,15 tỷ đồng
- Vốn CSH cuối năm : 173,76 tỷ đồng.
- Tăng trong năm : 2,61 tỷ đồng
3.Định hướng phát triển của HĐQT năm 2022
Những mục tiêu cơ bản:
Trên cơ sở xem xét tốc độ phát triển hàng năm của Công ty qua những năm trước và xu
thế phát triển, cạnh tranh trong ngành sản xuất-kinh doanh nước uống như hiện nay,
HĐQT đề ra mục tiêu cho năm 2022 như sau:
2022 2021
2022
4. Các chiến lược của công ty trong năm 2022
Chiến lược quảng bá thương hiệu:
HĐQT tiếp tục chỉ đạo nghiên cứu cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm cho phù hợp nhu
cầu thị trường; tăng cường quảng bá các thương hiệu Đảnh Thạnh và Vikoda; phát triển
những sản phẩm mới có xu thế tiêu thụ tốt. Tăng cường chỉ đạo công tác marketing đi
sâu nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược quảng bá hiệu quả hơn, thực hiện quảng
bá sản phẩm trên các kênh truyền hình có hiệu quả.
Chiến lược định hướng sản phẩm:
Tập trung phát triển thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ lực có doanh thu và hiệu quả
cao, chủ yếu ở các tỉnh Miền trung và Cao nguyên; Chỉ đạo tập trung các nhóm sản
phẩm theo hướng tinh gọn nhưng đảm bảo hiệu quả và phát triển được thị phần.
Chiến lược kênh phân phối :
Công ty sẽ duy trì hệ thống kênh phân phối hiện có, đồng thời phát triển thêm các kênh
phân phối mới vào các hệ thống siêu thị, các resort, khu nghĩ dưỡng cao cấp.... Thay
mặt HĐQT, kính trình Đại hội đồng cổ đông xem xét góp ý báo cáo hoạt động của
HĐQT trong năm 2021 và những định hướng năm 2022.
PHẦN II. VẬN DỤNG MA TRẬN
I.PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ,VI MÔ,
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH VÀ ĐƯA VÀO MA TRẬN
EFE,IFE,CPM.
Việc nghiên cứu, phân tích đánh giá các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có vai trò quan
trọng trong quá trình xây dựng chiến lược vì nó ảnh hưởng đến toàn bộ các bước tiếp
theo của quá trình quản trị chiến lược, đến các chiến lược được xây dựng và lựa chọn.
Việc đánh giá các yếu tố bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp thấy được các cơ hội và mối
đe dọa quan trọng để công ty có thể soạn thảo được các chiến lược nhằm tận dụng
được tối đa các cơ hội và tối thiểu hóa những ảnh hưởng từ các đe dọa. Các yếu tố bên
ngoài doanh nghiệp cần đánh giá đến từ môi trường vĩ mô và môi trường vi mô:
Sơ đồ môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô: có thể bao gồm các yếu tố sau
- Ảnh hưởng về kinh tế: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các đơn
vị kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp và do đó
cũng ảnh hưởng trực tiếp với sức thu hút tiềm năng của các chiến lược khác
nhau. Các yếu tố kinh tế chủ yếu thường được các doanh nghiệp quan tâm là lãi
suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài
chính và tiền tệ …
- Ảnh hưởng về văn hóa, xã hội, địa lý và nhân khẩu: Những yếu tố này thường
thay đổi hoặc tiến triển chậm chạp nên đôi khi khó nhận biết. Những thay đổi về
địa lý, nhân khẩu, văn hóa và xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến hầu như tất cả
các sản phẩm, dịch vụ, thị trường và người tiêu thụ. Và do đó tất cả các doanh
nghiệp đều bị ảnh hưởng từ những cơ hội và thách thức xuất phát từ các yếu tố
này mặc dù sự tác động của yếu tố này thường có tính dài hạn.
- Ảnh hưởng về luật pháp, chính phủ và chính trị:Các yếu tố này bao gồm những
ảnh hưởng từ hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ
thống luật pháp hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ và
những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới. Các
yếu tố này có vai trò ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, đặc
biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, buộc các nhà quản trị chiến
lược đặc biệt quan tâm không những đến những yếu tố hiện tại mà còn phải dự
báo chính xác các xu hướng chính trị, chính phủ và luật pháp trong nước và
quốc tế.
- Ảnh hưởng công nghệ: Các ảnh hưởng công nghệ cho thấy những cơ hội và
thách thức cần được xem xét trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh. Sự
tiến bộ về khoa học kỹ thuật, sự chuyển giao công nghệ không những ảnh hưởng
đến các sản phẩm dịch vụ mà còn ảnh hưởng đến cả khách hàng, nhà phân phối,
người cạnh tranh, quá trình sản xuất, thực tiễn tiếp thị và vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. Hiện nay không có doanh nghiệp nào mà tự cách ly với những
phát triển công nghệ đang xuất hiện.
- Ảnh hưởng tự nhiên: Những doanh nghiệp kinh doanh từ lâu đã nhận ra những
tác động của hoàn cảnh thiên nhiên vào quyết định kinh doanh của họ. Những
ảnh hưởng chính của yếu tố tự nhiên là vấn đề thiên tai, ô nhiễm môi trường,
lãng phí tài nguyên, thiếu năng lượng cùng với sự gia tăng các nhu cầu
về nguồn tài nguyên do thiên nhiên cung cấp.
Môi trường vi mô: có thể bao gồm các yếu tố sau
- Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và có tác động quyết định đến
tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành. Môi trường vi mô có năm yếu tố cơ
bản là: đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ mới
tiềm ẩn và sản phẩm thay thế.
Sơ đồ môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh:
Sự hiểu biết về những tổ chức này là quan trọng cho một công ty do nhiều lý do khác
nhau. Các tổ chức cạnh tranh xác định bản chất và mức độ cạnh tranh trong kinh doanh
hay dùng những thủ đoạn để giữ vững vị trí. Các đối thủ cạnh tranh có vai trò ảnh
hưởng quan trọng, nó thể hiện sự tranh đua giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành.
Do đó, cần phân tích kỹ lưỡng đối tượng này trong quá trình xây dựng chiến lược. Các
nội dung cần phân tích về đối thủ cạnh tranh thể hiện ở hình sau:
Sơ đồ đối thủ cạnh tranh.
Trong mô hình trên, các ma trận trong giai đoạn nhập vào sẽ là cơ sở để hình thành
chiến lược kinh doanh. Giai đoạn kết hợp sẽ hình thành chiến lược khả thi có thể lựa
chọn. Để hình thành chiến lược kinh doanh, có thể chọn một hoặc một vài ma trận trong
giai đoạn kết hợp mà không cần sử dụng hết các ma trận này. Tuy vậy, trong nghiên
cứu này, chúng tôi sử dụng sáu loại ma trận để hình thành chiến lược là ma trận EFE,
IFE, SWOT, SPACE, BCG, chiến lược chính, sau đó chọn những chiến lược phù hợp
nhất, cuối cùng đưa chiến lược này vào ma trận QSPM để sàng lọc lại một lần nữa
nhằm chọn ra chiến lược kinh doanh có khả năng thực thi cao nhất cho DN. Để xây
dựng được các ma trận đưa vào trong khung phân tích hình thành chiến lược, chúng tôi
sử dụng phương pháp chuyên gia, các thông tin thu thập được từ các chuyên gia sẽ
được tổng hợp, tính điểm trung bình và đưa vào các ma trận, điểm số hay vị trí của DN
trên ma trận sẽ là cơ sở để đi đến những kết luận và đưa ra những quyết định (về việc
lựa chọn chiến lược cho DN).
1.Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Các bước xây dựng ma trận EFE
o Bước 1:
Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công như đã nhận diện
trong quá trình kiểm tra các yếu tố từ bên ngoài (tổng số từ 10 đến 20 yếu tố) bao gồm
cả những cơ hội và mối đe dọa ảnh hưởng đến công ty và ngành kinh doanh.
o Bước 2:
Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi
yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ứng của yếu tố đó đối với sự
thành công trong ngành kinh doanh của công ty. Các cơ hội thường có mức độ phân
loại cao hơn mối đe dọa. Tuy nhiên, mối đe dọa cũng có thể nhận được mức phân loại
cao nếu nó đặc biệt nghiêm trọng hay mang tính đe dọa. Mức phân loại thích hợp có thể
xác định được bằng cách so sánh những nhà cạnh tranh thành công với những nhà cạnh
tranh không thành công, hoặc bằng cách thảo luận về yếu tố này và đạt được sự nhất trí
của nhóm. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố này phải bằng 1,0.
o Bước 3:
Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho thấy cách thức mà
các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với yếu tố này, trong đó 4 là phản ứng tốt,
3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng ít. Các mức này
dựa trên hiệu quả của chiến lược công ty.
o Bước 4:
Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số điểm quan trọng.
o Bước 5:
Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng số điểm quan trọng
cho tổ chức. Bất kể số các cơ hội chủ yếu và mối đe dọa được bao nhiêu trong ma trận
EFE, tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một tổ chức có thể có là 4,0 và thấp nhất
là 1,0.
o Kết quả đánh giá các yếu tố bên ngoài (ma trận EFE)
Với điểm số là 3.00 cho thấy Công ty Cổ phần nước khoáng Khánh Hòa phản ứng khá
tốt với môi trường bên ngoài, hiện tại có khá nhiều cơ hội tốt cho công ty như có nguồn
nước nguyên liệu dồi dào, chất lượng cao (3.82/4 điểm), tiếp theo là số lượng nhà cung
cấp nhiều, đặc biệt là nguồn cung cấp lao động dồi dào, giá nhân công rẻ (3.71/4 điểm).
Bên cạnh đó công ty cũng gặp phải nhiều mối đe dọa từ bên ngoài như số lượng đối thủ
nhiều và mạnh, đặc biệt với xu hướng hợp tác quốc tế ngày nay càng làm tăng áp lực
cạnh tranh do công ty này có quy mô còn nhỏ, thị trường tiêu thụ hiện tại chỉ mới ở
trong nước (2.03/4 điểm). Bên cạnh đó, sự biến động của địa chất, khí hậu cùng với ô
nhiễm môi trường làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng nguồn nước (2.53/4 điểm).
o Kết quả đánh giá các yếu tố bên trong (ma trận IFE)
Kết quả phân tích ma trận IFE cho thấy, tổng điểm đánh giá của các chuyên gia cho
Công ty Cổ phần nước khoáng Khánh Hòa là 2,76/4, chứng tỏ sức mạnh nội bộ của
công ty này chưa cao, mới đạt trên mức trung bình của ngành. Trong đó điểm mạnh lớn
nhất của công ty là giá bán cạnh tranh (3.71/4 điểm). Tiếp đó là chất lượng sản phẩm
cao (3.34/4 điểm), công nghệ tiên tiến (3.13/4 điểm). Còn điểm yếu lớn nhất của công
ty là hình thức mẫu mã chưa hấp dẫn (2.25/4 điểm), quy mô sản xuất còn nhỏ (2.31/4
điểm), tài chính yếu (2.30/4 điểm), nhân lực cũng còn yếu (2.21/4 điểm). Trong đó
điểm yếu về tài chính và nhân lực là hai điểm yếu rất đáng lo ngại cho doanh nghiệp
này
3.Ma trận hình ảnh cạnh tranh (CPM)
Các bước xây dựng ma trận cạnh tranh (CPM)
o Bước 1:
Lập một danh sách khoảng 10 yếu tố chính có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnh
tranh của công ty trong ngành.
o Bước 2:
Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (Không quan trọng) đến 1,0 (Rất quan trọng) cho từng
yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến
khả năng cạnh tranh của công ty trong ngành. Tổng điểm số tầm quan trọng của tất cả
các yếu tố phải bằng 1,0 .
o Bước 3:
Xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi yếu tố tùy thuộc vào khả
năng của công ty với yếu tố, trong đó 4 là tốt, 3 là trên trung bình, 2 là trung bình, 1 là
yếu
o Bước 4:
Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định điểm số của các
yếu tố.
o Bước 5:
Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận
o Kết quả phân tích ma trận cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy so với các đối thủ cùng được đánh giá thì Công ty
Cổ phần nước khoáng Khánh Hòa có sức cạnh tranh thấp hơn. Điểm mạnh lớn nhất của
công ty này so với các đối thủ là có giá bán cạnh tranh, nguồn nước nguyên liệu dồi dào
với chất lượng cao. Điểm yếu lớn nhất của công ty này so với các đối thủ là nhân sự
còn yếu, năng lực tài chính yếu, công tác R&D chưa được chú trọng, thị phần còn nhỏ.
Để cạnh tranh được với các đối thủ mạnh này, công ty nước khoáng Khánh Hòa cần
đầu tư vào tài chính và nhân sự nhiều hơn. Tiếp đó là phải thực sự chú trọng công tác
R&D để theo kịp với sự thay đổi nhanh chóng của các đối thủ.
II.MA TRẬN SWOT, MA TRẬN SPACE , MA TRẬN BCG , MA
TRẬN CHIẾN LƯỢC CHÍNH , MA TRẬN HOẠCH ĐỊNH
LƯỢNG CÁC CHIẾN LƯỢC (QSPM).
1.Ma trận SWOT
Các bước xây dựng ma trận SWOT
Với i: vị trí xếp hạng của yếu tố hay yếu tố có vị trí xếp hạng thứ i; n: tổng số yếu tố.
o Bước 2:
Gán giá trị cho các biên số từ 1 đến 6 cho FS và IS; từ -6 đến -1 cho ES và CA;
o Bước 3:
Tính giá trị bình quân cho FS, CA, ES và IS;
o Bước 4:
Đánh dấu các điểm bình quân cho FS, CA, ES và IS trên các trục;
o Bước 5:
Cộng 2 điểm trên trục hoành/tung và đánh dấu kết quả điểm trên trục hoành/tung; Vẽ
giao điểm trục tung và hoành;
o Bước 6:
Vẽ vecto từ gốc tọa độ qua giao điểm mới. Vecto cho thấy dạng chiến lược của tổ chức
là tấn công, cạnh tranh, phòng thủ hoặc duy trì.
o Kết quả phân tích ma trận hoạch định định lượng các chiến lược (QSPM)
Từ các kết quả phân tích rút ra trong giai đoạn kết hợp, chúng ta đã lựa chọn được các
chiến lược được xem là phù hợp với năng lực bên trong cũng như các cơ hội, thách thức
từ bên ngoài doanh nghiệp, gồm có: chiến lược khác biệt hóa sản phẩm, chiến lược phát
triển thị trường, chiến lược thâm thập thị trường, chiến lược thị trường ngách, chiến
lược đào tạo nhân lực, chiến lược huy động thêm vốn, chiến lược cắt giảm, chiến lược
đẩy mạnh công tác marketing, chiến lược chi phí thấp. Tuy nhiên thông thường các DN
chỉ chọn một số ít trong số các chiến lược được đưa ra từ giai đoạn kết hợp, bằng cách
phân tích ma trận QSPM để chọn ra những chiến lược có mức độ hấp dẫn cao nhất. Các
chiến lược nào có khả năng thay thế sẽ được đưa vào một nhóm trong ma trận QSPM
để loại bỏ chiến lược kém hấp dẫn, ưu tiên chọn ra chiến lược hấp dẫn cao nhất.
Kết quả phân tích nhóm chiến lược S – O
Nhóm này có hai chiến lược có khả năng thay thế nhau là chiến lược phát triển thị
trường và chiến lược thâm nhập thị trường. Kết quả phân tích trong ma trận QSPM cho
nhóm chiến lược này cho thấy chiến lược phát triển thị trường được đánh giá là 183.17
điểm, chiến lược thâm nhập thị trường được đánh giá là 180.98 điểm. Như vậy chiến
lược phát triển thị trường có mức điểm hấp dẫn cao hơn nên chúng ta ưu tiên chọn
chiến lược này.
Kết quả phân tích ma trận QSPM cho các nhóm gồm các chiến lược có khả năng thay
thế như sau: (Bảng 5) trang 31
Tiến hành đánh giá tương tự cho các chiến lược trong các nhóm ST, WO, WT, kết quả
như sau:
o Nhóm WO: Chiến lược đào tạo nhân sự: 182,25 điểm, chiến lược huy
động thêm vốn 193,56 điểm, chiến lược thị trường ngách 194,43 điểm.
Vậy trong nhóm chiến lược này ưu tiên chọn chiến lược thị trường ngách.
o Nhóm WT: Chiến lược huy động thêm vốn: 193,56 điểm, chiến lược cắt
giảm: 188,35 điểm. Vậy chúng tôi ưu tiên chọn chiến lược huy động thêm
vốn. Nhóm ST: Chiến lược đẩy mạnh công tác marketing: 182,35 điểm,
chiến lược khác biệt hóa sản phẩm: 184,76 điểm, chiến lược chi phí thấp:
185,58 điểm. Vậy chúng tôi ưu tiên chọn chiến lược chi phí thấp.
Như vậy sau khi sử dụng ma trận có khả năng định lượng QSPM, chúng tôi đã loại bớt
các chiến lược kém hấp dẫn và chọn ra được các chiến lược có mức hấp dẫn cao nhất là
chiến lược phát triển thị trường, chiến lược chi phí thấp, chiến lược huy động thêm vốn,
chiến lược thị trường ngách.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I.KẾT LUẬN
Bằng việc sử dụng khung phân tích hình thành chiến lược của Fred R. David, trong giai
đoạn nhập vào, chúng tôi đã phân tích và đánh giá khá toàn diện về năng lực bên trong
cũng như khả năng nắm bắt các cơ hội và khả năng đối phó với những đe dọa từ bên
ngoài cho Công ty Cổ phần nước khoáng Khánh Hòa. Kết hợp những thông tin thu thập
được trong giai đoạn này để đưa vào trong giai đoạn kết hợp và đưa ra một số chiến
lược được xem là phù hợp cho công ty, cuối cùng các chiến lược này được đưa vào ma
trận QSPM để sàng lọc lại một lần nữa và chọn ra được bốn chiến lược gồm chiến lược
phát triển thị trường, chiến lược chi phí thấp, chiến lược huy động thêm vốn, chiến lược
thị trường ngách. Đây là bốn chiến lược được đánh giá là có mức độ hấp dẫn cao nhất
trong số các chiến lược được hình thành từ giai đoạn kết hợp, đó là các chiến lược được
chúng tôi xây dựng cho Công ty Cổ phần nước khoáng Khánh Hòa.
II.KIẾN NGHỊ
Sử dụng khung phân tích hình thành chiến lược của Fred R. David để xây dựng các
chiến lược cho doanh nghiệp là một phương pháp xây dựng chiến lược truyền thống
nhưng cũng rất khả thi, cho phép chúng ta có thể phân tích và đánh giá doanh nghiệp
một cách toàn diện để thấy được năng lực thực sự của doanh nghiệp này cũng như thấy
được vị thế của doanh nghiệp trong toàn ngành, từ đó có đủ cơ sở để hình thành nên các
chiến lược hợp lý cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp này, để có
được những thông tin cho việc lập ra các ma trận và hình thành các chiến lược, chúng ta
phải sử dụng phương pháp chuyên gia. Kết quả của phương pháp này thường mang tính
chủ quan và ảnh hưởng nhiều bởi tầm hiểu biết của các chuyên gia. Vì thế, để kết quả
đánh giá được khách quan, các chuyên gia được chọn phải có số lượng lớn và trên
phạm vi rộng, bao gồm cả các chuyên gia phân tích và các chuyên gia đánh giá trong
ngành và làm việc một cách độc lập. Trong nghiên cứu này, chuyên gia chủ yếu được
lấy từ Công ty Cổ phần nước khoáng Khánh Hòa vì vậy thông tin thu thập được còn có
phần hạn chế. Nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng đối tượng khảo sát và đánh giá, kết
hợp phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra khảo sát từ phía khách hàng, nhà
cung cấp để có những cái nhìn thật sự khách quan trong việc đưa ra quyết định chiến
lược.
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Cao Đẳng Cần Thơ đã đưa
môn học Chiến lược và chính sách kinh doanh vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Thầy Trần Vân Đằng đã dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Trong thời gian tham gia lớp học của Thầy, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ
ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý
báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Bộ môn Chiến lược và chính sách kinh doanh là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có
tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của
sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế
còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có
thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong thầy xem
xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.