Tim Hieu Cong Nghe 3g

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 23

T NG QUAN V H TH NG THÔNG TIN DI Đ NG TH H BA

1. Mở đầu
Sự phát triển nhanh chóng c a dịch vụ số liệu mà IP đư đặt ra các yêu mới đối với
công nghệ viễn thông di động. Thông tin di động thế hệ 2 mặc dù sử dụng công nghệ số
nh ng là hệ thống băng hẹp và đ ợc xây dựng trên cơ chế chuyển m ch kênh nên không
thể đáp ng đ ợc dịch vụ mới này. 3G (third-generation) công nghệ truyền thông thế hệ
th ba là giai đo n mới nh t trong sự tiến hóa c a ngành viễn thông di động. Nếu 1G (the
first gerneration) c a điện tho i di động là những thiết bị analog, chỉ có kh năng truyền
tho i. 2G (the second generation) c a ĐTDĐ g m c hai công năng truyền tho i và dữ
liệu giới h n dựa trên kỹ thuật số. Trong bối c nh đó ITU đư đ a ra đề án tiêu chuẩn hóa
hệ thống thông tin di động thế hệ th 3 với tên gọi IMT – 2000. IMT – 2000 đư m rộng
đáng kể kh năng cung c p dịch vụ và cho phép sử dụng nhiều ph ơng tiện thông tin.
Mục đích c a IMT – 2000 là đ a ra nhiều kh năng mới nh ng cũng đ ng th i đ m b o
sự phát triển liên tục c a hệ thống thông tin di động thế hệ th hai (2G) vào những năm
2000. 3G mang l i cho ng i dùng các dịch vụ giá trị gia tăng cao c p, giúp chúng ta
thực hiện truyền thông tho i và dữ liệu (nh e-mail và tin nhắn d ng văn b n), download
âm thanh và hình nh với băng tần cao. Các ng dụng 3G thông dụng g m hội nghị video
di động; chụp và gửi nh kỹ thuật số nh điện tho i máy nh; gửi và nhận e-mail và file
đính kèm dung l ợng lớn; t i tệp tin video và MP3; thay cho modem để kết nối đến máy
tính xách tay hay PDA và nhắn tin d ng chữ với ch t l ợng cao…
2. Th nào là công ngh 3G
3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông tin di động thế hệ th 3 (Third
Generation). Đư có r t nhiều ng i nhầm lẫn một cách vô ý hoăc hữu ý giữa hai khái
niệm 3G và UMTS (Universal Mobile Telecommunications Systems).
Để hiểu thế nào là công nghệ 3G, chúng ta hưy xét qua đôi nét về lịch sử phát triển c a
các hệ thống điện tho i di động. Mặc dù các hệ thống thông tin di động thử nghiệm đầu
tiên đựơc sử dụng vào những năm 1930-1940 trong trong các s c nh sát Hoa Kỳ nh ng
các hệ thống điện tho i di động th ơng m i thực sự chỉ ra đ i vào kho ng cuối những
năm 1970 đầu những năm 1980. Các hệ thống điện tho i thế hệ đầu sử dụng công nghệ
t ơng tự và ng i ta gọi các hệ thống điện tho i kể trên là các hệ thống 1G.
Khi số l ợng các thuê bao trong m ng tăng lên, ng i ta th y cần ph i có biện
pháp nâng cao dung l ợng c a m ng, ch t l ợng các cuộc đàm tho i cũng nh cung c p
thêm một số dịch vụ b sung cho m ng. Để gi i quyết v n đề này ng i ta đư nghĩ đến
việc số hoá các hệ thống điện tho i di động, và điều này dẫn tới sự ra đ i c a các hệ
thống điện tho i di động thế hệ 2.
châu Âu, vào năm 1982 t ch c các nhà cung c p dịch vụ viễn thông châu Âu
(CEPT – Conférence Européene de Postes et Telécommunications) đư thống nh t thành
lập một nhóm nghiên c u đặc biệt gọi là Groupe Spéciale Mobile (GSM) có nhiệm vụ
xây dựng bộ các chỉ tiêu kỹ thuật cho m ng điện tho i di động toàn châu Âu ho t động
d i tần 900 MHz. Nhóm nghiên c u đư xem xét nhiều gi i pháp khác nhau và cuối cùng
đi đến thống nh t sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo mư băng hẹp (Narrow
Band TDMA). Năm 1988 phiên b n dự th o đầu tiên c a GSM đư đ ợc hoàn thành và hệ
thống GSM đầu tiên đ ợc triển khai vào kho ng năm 1991. Kể từ khi ra đ i, các hệ thống
thông tin di động GSM đư phát triển với một tốc độ hết s c nhanh chóng, có mặt 140
quốc gia và có số thuê bao lên tới gần 1 tỷ. Lúc này thuật ngữ GSM có một ý nghĩa mới
đó là hệ thống thông tin di động toàn cầu (Global System Mobile).
Cũng trong th i gian kể trên, Mỹ các hệ thống điện tho i t ơng tự thế hệ th nh t
AMPS đ ợc phát triển thành các hệ thống điện tho i di động số thế hệ 2 tuân th tiêu
chuẩn c a hiệp hội viễn thông Mỹ IS-136. Khi công nghệ CDMA (Code Division
Multiple Access – IS-95) ra đ i, các nhà cung c p dịch vụ điện tho i di động Mỹ cung
c p dịch vụ mode song song, cho phép thuê bao có thể truy cập vào c hai m ng IS-136
và IS-95.
Do nhận th c rõ về tầm quan trọng c a các hệ thống thông tin di động mà Châu
Âu, ngay khi quá trình tiêu chuẩn hoá GSM ch a kết thúc ng i ta đư tiến hành dự án
nghiên c u RACE 1043 với mục đích chính là xác định các dịch vụ và công nghệ cho hệ
thống thông tin di động thế hệ th 3 cho năm 2000. Hệ thống 3G c a châu Âu đ ợc gọi là
UMTS. Những ng i thực hiện dự án mong muốn rằng hệ thống UMTS trong t ơng lai
sẽ đ ợc phát triển từ các hệ thống GSM hiện t i. Ngoài ra ng i ta còn có một mong
muốn r t lớn là hệ thống UMTS sẽ có kh năng kết hợp nhiều m ng khác nhau nh PMR,
MSS, WLAN… thành một m ng thống nh t có kh năng hỗ trợ các dịch vụ số liệu tốc độ
cao và quan trọng hơn đây sẽ là một m ng h ớng dịch vụ.
Song song với châu Âu, Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU – International
Telecommunications Union) cũng đư thành lập một nhóm nghiên c u để nghiên c u về
các hệ thống thông tin di động thế hệ 3, nhóm nghiên c u TG8/1. Nhóm nghiên c u đặt
tên cho hệ thống thông tin di động thế hệ th 3 c a mình là Hệ thống Thông tin Di động
Mặt đ t T ơng lai (FPLMTS – Future Public Land Mobile Telecommunications System).
Sau này, nhóm nghiên c u đ i tên hệ thống thông tin di động c a mình thành Hệ thống
Thông tin Di động Toàn cầu cho năm 2000 (IMT-2000 – International Mobile
Telecommunications for the year 2000). Đ ơng nhiên là các nhà phát triển UMTS (châu
Âu) mong muốn ITU ch p nhận hệ thống ch p nhận toàn bộ những đề xu t c a mình và
sử dụng hệ thống UMTS làm cơ s cho hệ thống IMT-2000. Tuy nhiên v n đề không
ph i đơn gi n nh vậy, đư có tới 16 đề xu t cho hệ thống thông tin di động IMT-2000
(bao g m 10 đề xu t cho các hệ thống mặt đ t và 6 đề xu t cho các hệ thống vệ tinh).
3. Các tiêu chí chung để xây dựng IMT – 2000 như sau:
IMT-2000 cung c p h tầng kỹ thuật cho các dịch vụ gia tăng và các ng dụng trên
một chuẩn duy nh t cho m ng thông tin di động.
- Sử dụng d i tần quy định quốc tế 2GHz nh sau: Đu ng lên: 1885 – 2025 MHz;
đ ng xuống: 2110 -2200 MHz. IMT-2000 hỗ trợ tốc độ đ ng truyền cao hơn: tốc độ
tối thiểu là 2Mbps cho ng i dùng văn phòng hoặc đi bộ; 348Kbps khi di chuyển trên xe.
Trong khi đó, hệ thống viễn thông 2G chỉ có tốc độ từ 9,6Kbps tới 28,8Kbps.
- Là hệ thống thông tin di động toàn cầu cho các lo i hình thông tin vô tuyến:
+ Tích hợp các m ng thông tin hữu tuyến và vô tuyến
+ T ơng tác cho mọi lo i dịch vụ viễn thông từ cố định, di động, tho i, dữ liệu,
Internet đến các dịch vụ đa ph ơng tiện
- Có thể hỗ trợ các dịch vụ nh :
+ Các ph ơng tiện t i nhà o trên cơ s m ng thông minh, di động các nhân và
chuyển m ng toàn cầu
+ Đ m b o chuyển m ng quốc tế cho phép ng i dùng có thể di chuyển đến b t kỳ
quốc gia nào cũng có thể sử dụng một số điện tho i duy nh t.
+ Đ m b o các dịch vụ đa ph ơng tiện đ ng th i cho tiếng, số liệu chuyển m ch
kênh và số liệu chuyển m ch gói.
- Dễ dàng hỗ trợ các dịch vụ mới xu t hiện.
Môi tr ng ho t động c a IMT – 2000 đ ợc chia thành 4 vùng với tốc độ bit R
nh sau:
+ Vùng 1: Trong nhà, ô pico, Rb ≤ 2 Mbit/s
+ Vùng 2: thành phố, ô macrô, R b ≤ 384 kbit/s
+ Vùng 2: ngo i ô, ô macrô, Rb ≤ 144 kbit/s
+ Vùng 4: toàn cầu, Rb = 9,6 kbit/s.
IMT-2000 có những đặc điểm chính:
3.1 Tính linh hoạt:
Với số l ợng lớn các vụ sáp nhập và hợp nh t trong ngành công nghiệp điện tho i
di động và kh năng đ a dịch vụ ra thị tr ng ngoài n ớc, nhà khai thác không muốn
ph i hỗ trợ giao diện và công nghệ khác. Điều này chắc chắn sẽ c n tr sự phát triển c a
3G trên toàn thế giới. IMT-2000 hỗ trợ v n đề này, bằng cách cung c p hệ thống có tính
linh ho t cao, có kh năng hỗ trợ hàng lo t các dịch vụ và ng dụng cao c p. IMT-2000
hợp nh t 5 kỹ thuật (IMT-DS, IMT-MC, TMT-TC, IMT-SC, IMT-FT) về giao tiếp sóng
dựa trên ba công nghệ truy cập khác nhau (FDMA - Đa truy cập phân chia theo tần số,
TDMA - Đa truy cập phân chia theo th i gian và CDMA - Đa truy cập phân chia theo
mư). Dịch vụ gia tăng trên toàn thế giới và phát triển ng dụng trên tiêu chuẩn duy nh t
với 5 kỹ thuật và 3 công nghệ.
3.2. Tính kinh t :
Sự hợp nh t giữa các ngành công nghiệp 3G là b ớc quan trọng quyết định gia
tăng số l ợng ng i dùng và các nhà khai thác. .
3.3. Tính tương thích:
Các dịch vụ trên IMT-2000 có kh năng t ơng thích với các hệ thống hiện có.
Chẳng h n, m ng 2G chuẩn GSM sẽ tiếp tục t n t i một th i gian nữa và kh năng t ơng
thích với các hệ thống này ph i đ ợc đ m b o hiệu qu và liền m ch qua các b ớc
chuyển.
3.4. Thi t k theo modul:
Chiến l ợc c a IMT-2000 là ph i có kh năng m rộng dễ dàng để phát triển số
l ợng ng i dùng, vùng ph sóng, dịch vụ mới với kho n đầu t ban đầu th p nh t.
Phân loại các dịch vụ của IMT-2000

Kiểu Phân lo i Dịch vụ chi tiết


Dịch vụ di động - Di động đầu cuối/di động cá nhân/di động dịch vụ
Dịch vụ di
Dịch vụ thông tin
động - Theo dõi di động/theo dõi di động thông minh
định vị
Dịch vụ âm thanh - Dịch vụ âm thanh chất lượng cao(16 – 64 kbit/s)
- Dịch vụ âm thanh AM (32 –64 kbit/s)
- Dịch vụ truyền thanh FM (64 – 384kbit/s)
Dịch vụ số liệu - Dịch vụ số liệu tốc độ trung bình (64 – 144 kbit/s)
Dịch vụ viễn
- Dịch vụ số liệu tốc độ tương đối cao (144 – 2 Mbit/s)
thông
- Dịch vụ số liệu tốc độ cao (≥ 2Mbit/s)
Dịch vụ đa phương - Dịch vụ Video (384kbit/s)
tiện - Dịch vụ hình chuyển động (384kbit/s - 2Mbit/s)
- Dịch vụ hình chuyển động thời gian thực (≥ 2Mbit/s)
Dịch vụ Internet đơn
- Dịch vụ truy nhập Web (384kbit/s - 2Mbit/s)
giản
Dịch vụ Dịch vụ Internet thời
- Dịch vụ Internet (384kbit/s - 2Mbit/s)
Internet gian thực
Dịch vụ internet đa - Dịch vụ Website đa phương tiện thời gian thực (≥
phương tiện 2Mbit/s)

4. L trình phát triển từ các h th ng th h hai đ n th h 3


4.1. Lịch trình nghiên cứu phát triển h th ng thông tin di đ ng th h ba.
Công trình nghiên c u c a các n ớc Châu Âu cho W-CDMA đư bắt đầu từ các đề
án CDMT (Code Division Multiple Testbed): Phòng thí nghiệm đa truy nhập theo mư) và
FRAMES (Future Radio Multiple Access Scheme: Sơ đ đa truy nhập vô tuyến t ơng
lai) từ đầu thập niên 90. Các dự án này cũng tiến hành thực nghiệm các hệ thống W-
CDMA để đánh giá ch t l ọng đ ng truyền. Công tác tiêu chuẩn hoá chi tiết đ ợc thực
hiện 3GPP. Lịch trình triển khai W-CDMA đ ợc cho hình vẽ.
Lịch trình nghiên cứu và đưa mạng W-CDMA vào khai thác
Châu Âu và Châu Á, hệ thống W-CDMA đ ợc đ a ra khai thác vào đầu năm
2002
Lịch trình nghiên c u phát triển c a cdma2000/3GPP2 chia thành 2 pha:
- Pha 1: (1997 – 1999)
+ Nghiên c u phát triển mẫu đầu tiên c a hệ thống;
+ Năm 1997: Xây dựng tiêu chuẩn , xây dụng c u trúc mẫu đầu tiên hệ thống và
thiết kế các ph ơng tiện thử nghiệm chung.
+Năm 1998: Tiếp tục xây dựng mẫu thử đầu tiên c a hệ thống và các ph ơng tiện
thử nghiệm chung;
+ Năm 1999: Kiểm tra kết nối cho mô hình đầu tiên c a hệ thống.
- Pha 2: (2000 -2002)
+ Phát triển hệ thống với mục tiêu th ơng m i các nhà s n xu t hàng đầu ;
+ Năm 2002: Bắt đầu dịch vụ th ơng m i
4.2. L trình phát triển từ h th ng IS-95 th h hai đ n cdma 2000 th h ba
Mặc dù m ng cdma One (IS-95) không ph i là các m ng đầu tiên cung c p truy
nhập số liệu, nh ng đây là các m ng đ ợc thiết kế duy nh t để truyền số liệu . Tr ớc hết
chúng xử lý truyền dẫn số liệu và tiếng theo cách r t giống nhau. kh năng truyền dẫn tốc
độ thay đ i có sẵn trong cdmaOne cho phép quyết định l ợng thông tin cần phát, vì thế
cho phép chỉ sử dụng tiềm năng m ng theo nhu cầu. Vì các hệ thống cdmaOne sử dụng
truyền tiếng đóng gói trên đ ng trục (các đ ng truyền dẫn từ BTS đến MSC), nên kh
năng truyền số liệu gói đư có sẵn trong thiết bị. Công nghệ truyền dẫn số liệu gói c a
cdmaOne sử dụng ngăn xếp giao th c số liệu gói số t ong (CDPD: Cellular Digital
Packet Data) phù hợp với TCP/IP.
B sung truyền số liệu vào m ng cdma2000 sẽ cho phép nhà khai thác m ng tiếp
tục sử dụng các ph ơng tiện truyền dẫn, các ph ơng tiện vô tuyến, cơ s h tầng và các
thiết bi đầu cuối hiện có bằng cách nâng c p phần mềm cho ch c năng t ơng tác. Nâng
c p lên IS-95B cho phép tăng tốc kênh để cung c p tốc độ số liệu 64 – 115 kbit/s và đ ng
th i c i thiện chuyển giao mềm và chuyển giao c ng giữa các tần số. Các nhà s n xu t đư
công bố các kh năng số liệu gói, số liệu kênh và fax số trên các thiết bị cdmaOne c a họ.
Một trong các mục tiêu quan trọng c a ITU IMT – 2000 là t o ra các tiêu chuẩn
khuyến khích sử dụng một băng tần trên toàn cầu nhằm thúc đẩy m c độ cao việc nhiều
ng i thiết kế và hỗ trợ các dịch vụ cao. IMT – 2000 sẽ sử dụng các đầu cuối bỏ túi kích
cỡ nhỏ, m rộng nhiều ph ơng tiện khai thác và triển khai c u trúc m cho phép đ a ra
các công nghệ mới. Ngoài ra các hệ thống 3G h a hẹn đem l i các dịch vụ tiếng vô tuyến
có các m c ch t l ợng hữu tuyến đ ng th i với tốc độ và dung l ợng cần thiết để hỗ trợ
đa ph ơng tiện và các ng dụng tốc độ cao. Các dịch vụ trên cơ s định vị, đ o hàng, hỗ
trợ c p báo và các dịch vụ tiên tiến khác cũng sẽ đ ợc hỗ trợ.
Sự phát triển c a hệ thống 3G sẽ m cánh cửa cho m ch vòng thuê bao vô tuyến
đối với PSTN và truy nhập m ng số liệu công cộng, đ ng th i đ m b o điều kiện tiện lợi
hơn các ng dụng và các tiềm năng m ng. Nó cũng sẽ đ m b o chuyển m ng toàn cầu, di
động dịch vụ, ID trên cơ s vùng, tính c ớc và truy nhập th mục toàn cầu. Thậm chí có
thể hy vọng công nghệ 3G cho phép kết nối m ng vệ tinh một cách liên tục.
Một trong các yêu cầu kỹ thuật c a cdma2000là t ơng thích với hệ thống cũ
cdmaOne về: Các dịch vụ tiếng, các bộ mư hoá tiếng, các c u trúc báo hiệu và kh năng
b o mật.
Bằng cách chuyển từ công nghệ giao diện vô tuyến IS-95CDMA hiện nay sang IS-
2000 1X c a tiêu chuẩn cdma2000, các nhà khai thác đ t đ ợc tăng dung l ợng vô tuyến
g p đôi và có kh năng xử lý số liệu gói đến 144 kbit/s.
Cùng sự ra đ i c a cdma2000 giai đo n một, các dịch vụ số liệu cũng sẽ đ ợc c i
thiện. Giai đo n 2 cũng sẽ đuợc hình thành cơ c u MAC (Medium Access Control: điều
khiển truy nhập môi tr ng) và định nghĩa giao th c đo n nối vô tuyến (RLP: Radio Link
Prôtcol) cho số liệu gói để hỗ trợ các tốc độ số liệu gói ít nh t là 144kbit/s.
Thực hiện giai đo n 2 c a cdma2000sẽ mang l i r t nhiều các kh năng mới và các
tăng c ng dịch vụ. Giai đo n 2 sẽ hỗ trợ t t c các kích cỡ kênh (6X, 9X và 12X) cơ c u
cho các dịch vụ tiếng, bộ mư hoá tiếng cho cdma2000, bao g m tiếng trên nền IP. Với
giai đo n 2 các dịch vụ đa ph ơng tiện thực sự sẽ đ ợc cung c p và sẽ mang l i cơ hội
thuận lợi b sung cho các nhà khai thác. Các dịch vụ đa ph ơng tiện sẽ có thể thực hiện
đ ợc thông qua MAC số liệu gói, hỗ trợ đầy đ cho số liệu gói, hỗ trợ đầy đ cho dịch vụ
số liệu gói đến 2Mb/s, RLP hỗ trợ t t c các tốc độ số liệu đến 2Mb/s và mô hình gọi đa
ph ơng tiện tiên tiến.

Lộ trình phát triển từ cdmaOne đến cdma 2000


C cdma2000 giai đo n 1 và 2 đều có thể hoà trộn với cdmaOne để sử dụng hiệu
qu nh t ph tần tuỳ theo nhu cầu c a khách hàng. Chẳng h n một nhà khai thác có nhu
cầu lớn về dịch vụ số liệu tốc độ có thể chọn triển khai kết hợp giao đo n 1 cdma2000 và
cdmaOne với sử dụng nhiều kênh hơn cho cdmaOne. một thị tr mg khác, ng i sử
dụng có thể ch a cần nhanh chóng sử dụng các dịch vụ tốc độ số liệu cao thì nhiều kênh
hơn sẽ đ ợc dành cho các dịch vụ c a cdmaOne. Vì các kh năng c a cdma2000 giai
đo n hai đư sẵn sàng nên nhà khai thác khác có nhiều cách lựa chọn hơn trong việc sử
dụng ph tần để hỗ trợ các dịch vụ mới
4.3. T ng k t quá trình phát triển c a h th ng thông tin di đ ng đ n th h ba
Trong qua trình này ta t ng kết nền t ng công nghệ chính c a thông tin di động từ
thế hệ một đến thế hệ ba và quá trình phát triển c a các nền t ng này đến nền t ng c a thế
hệ ba. Để tiến tới thế hệ ba có thể thế hệ hai ph i tr i qua một giai đo n trung gian, giai
đo n này gọi là thế hệ 2,5.

Tổng kết quá trình phát triển của các nền tảng thông tin di động thế hệ 1 đến thế hệ 3
5. Các tiêu chuẩn công ngh c a h th ng thông tin di đ ng th h ba:
Các hệ thống thông tin di động th hai g m: GSM, IS – 136, IS – 95 CDMA và
PDC. Trong qúa trình thiết kế các hệ thống thông tin di động thế hệ ba, các hệ thống thế
hệ hai đư đ ợc các cơ quan tiêu chuẩn hoá c a từng vùng xem xét để đ a ra các đề xu t
t ơng thích. Khuyến nghị ITU-R M.1457 đ a ra 6 tiêu chuẩn công nghệ cho giao diện
truy nhập vô tuyến c a thành phần mặt đ t c a các hệ thống IMT-2000 (tên gọi m ng 3G
c a ITU), bao g m:
- IMT-2000 CDMA Direct Spread (tr i ph trực tiếp), th ng đ ợc biết d ới tên
WCDMA.
- IMT-2000 CDMA Multi-Carrier (nhiều sóng mang), đây là phiên b n 3G c a hệ
thống IS-95 (hiện nay gọi là cdmaOne)
- IMT-2000 CDMA TDD
- IMT-2000 TDMA Single-Carrier (một sóng mang), các hệ thống thuộc nhóm này
đ ợc phát triển từ các hệ thống GSM hiện có lên GSM 2+ (đ ợc gọi là EDGE).
- IMT-2000 FDMA/TDMA (th i gian tần số), đây là hệ thống các thiết bị kéo dài
thuê bao số châu Âu.
- IMT-2000 OFDMA TDD WMAN (th ng đ ợc biết d ới tên WiMAX di động).
Mỗi tiêu chuẩn trong sáu tiêu chuẩn công nghệ nêu trên đều đ ợc các công ty lớn
và một số quốc gia có nền công nghiệp điện tử, viễn thông phát triển ng hộ và ra s c vận
động. Các tiêu chuẩn này c nh tranh gay gắt với nhau trong việc chiếm lĩnh thị tr ng
thông tin di động. Trong đó chỉ có 3 công nghệ đ ợc biết đến nhiều nh t và phát triển
thành công là WCDMA, CDMA 2000 1x EV-DO và WiMAX di động.
5.1. IMT-2000 CDMA Direct Spread:
Công nghệ IMT-2000 CDMA Direct Spread đ ợc biết đến nhiều hơn d ới tên gọi
th ơng m i là WCDMA, đ ợc chuẩn hoá b i 3GPP. Dựa trên công ghệ WCDMA hiện
có hai lo i hệ thống là FOMA (do NTT DoCoMo triển khai Nhật) và UMTS (đ ợc
triển khai đầu tiên Châu Âu, sau đó phát triển ra toàn thế giới). UMTS là sự phát triển
lên 3G c a họ công nghệ GSM (GSM, GPRS & EDGE), là công nghệ duy nh t đ ợc các
n ớc châu Âu công nhận cho m ng 3G. GSM và UMTS cũng là dòng công nghệ chiếm
thị phần lớn nh t trên thị tr ng thông tin di động ngày nay (chiếm tới 85,4% theo GSA
8-2007).
Một số đặc điểm ch yếu c a công nghệ WCDMA bao g m: Mỗi kênh vô tuyến có
độ rộng 5 MHz; t ơng thích ng ợc với GSM; chip rate 3,84 Mbps; hỗ trợ ho t động
không đ ng bộ giữa các cell; truyền nhận đa mư; hỗ trợ điều chỉnh công su t dựa trên tỷ
số tín hiệu/t p âm; có thể áp dụng kỹ thuật anten thông minh để tăng dung l ợng m ng và
vùng ph sóng (phiên b n HSPA từ Release 8 tr lên);hỗ trợ nhiều kiểu chuyển giao giữa
các cell, bao g m soft-handoff, softer-handoff và hard-handoff;
UMTS cho phép tốc độ downlink là 0,384 Mbps (full mobility) và với phiên b n
nâng c p lên HSPA Release 6 hiện nay, tốc độ lên tới 14 Mbps (downlink) và 1,4 Mbps
(uplink). Dự kiến phiên b n HSPA Release 8 ra mắt vào năm 2009 (thêm tính năng
MIMO) thì tốc độ t ơng ng sẽ là 42 Mbps & 11,6 Mbps.
UMTS hoàn toàn t ơng thích ng ợc với GSM. Các máy handset UMTS th ng hỗ
trợ c hai chế độ GSM và UMTS, do vậy chúng có thể sử dụng với các m ng GSM hiện
có. Nếu một thuê bao UMTS ra khỏi vùng ph sóng c a m ng UMTS và đi vào vùng ph
sóng GSM thì cuộc gọi c a thuê bao đó đ ợc tự động chuyển giao cho m ng GSM.
Đặc biệt, trong băng tần 1900-2200 MHz thì WCDMA là công nghệ duy nh t hiện
nay đư có thiết bị sẵn sàng, đ ợc nhiều nhà cung c p thiết bị s n xu t và có thể cung c p
ngay khi có đơn đặt hàng. Mặt khác, do quy mô thị tr ng lớn và là công nghệ đư
“tr ng thành” nên WCDMA cũng là một trong những công nghệ có chi phí đầu t th p
nh t, đem l i hiệu qu cao nh t.
Tuy nhiên UMTS cũng có một số nh ợc điểm. Chuyển giao cuộc gọi mới chỉ thực
hiện đ ợc theo chiều từ UMTS sang GSM mà ch a thực hiện đ ợc theo chiều ng ợc l i.
Tần số cao hơn m ng GSM900 nên số l ợng tr m BTS dày đặc hơn do đó th i gian xây
dựng m ng lâu hơn và chi phí cao hơn m ng GSM. Để cung c p đ ợc dịch vụ Video-on-
demand, các tr m gốc ph i đặt cách nhau kho ng 1-1,5km; điều đó có thể thực hiện đ ợc
khu vực đô thị nh ng sẽ là không kinh tế khu vực nông thôn.
5.2. IMT-2000 CDMA Multi-Carrier:
IMT-2000 CDMA Multi-Carrier còn đ ợc gọi là IMT-MC hay CDMA2000 là
công nghệ phát triển lên 3G từ họ CDMAOne (IS-95) b i 3GPP2. Đây là công nghệ c nh
tranh trực tiếp với công nghệ WCDMA trên thị tr ng thông tin di động.
CDMA2000 có các phiên b n CDMA2000-1x (hay 1xRTT), CDMA2000-3x,
CDMA2000 EV-DO, CDMA2000 EV-DV. CDMA2000 sử dụng các cặp sóng mang có
độ rộng kênh 1,25 MHz. Phiên b n đầu tiên CDMA2000 1x (hay IS-2000) sử dụng 1 cặp
kênh vô tuyến 1,25 MHz để chuyển t i 128 kênh l u l ợng, cung c p tốc độ downlink
144 kB/s. Mặc dù CDMA2000 1x đ ợc công nhận là 3G nh ng nhiều ng i coi nó là đ i
diện c a m ng 2,5G.
CDMA2000 và CDMA2000 EV-DV sử dụng 3 kênh 1,25 MHz để tăng tốc độ.
CDMA2000 EV-DV có tốc độ downlink lên đến 3,1 Mbps và uplink là 1,8 Mbps. Tuy
nhiên c hai phiên b n này đều không còn đ ợc tiếp tục nghiên c u, phát triển để th ơng
m i hoá do các nhà khai thác CDMA2000 lớn nh t (nh Sprint Nextel và Verizon
Wireless) đều đư lựa chọn phiên b n EV-DO. Hiện nay ch a có m ng th ơng m i nào
triển khai hai phiên b n này.
CDMA2000 EV-DO l i có nhiều revision khác nhau: Rev. 0, Rev. A, Rev. B, Rev.
C. Tiêu chuẩn CDMA2000 EV-DO đầu tiên đ ợc gọi là Revision 0 có tốc độ downlink
lên đến 2,4 Mbps và uplink là 153 kbps. CDMA2000 Rev. A có tốc độ lên đến 3,1 Mbps
downlink và 1,8 Mbps uplink. Rev. B hỗ trợ tốc độ uplink lên đến 14,7 Mbps (3 kênh
sóng mang). Dự kiến đến giữa năm 2009 khi Rev. C hay còn gọi là UMB ra đ i (sử dụng
MIMO và OFDMA) sẽ hỗ trợ tốc độ downlink lên đến 275 Mbps và uplink lên đến 75
MBps. Tốc độ này cho phép ng i ta coi UMB là công nghệ c a m ng 4G, sánh ngang
với LTE c a dòng công nghệ HSPA/WCDMA. Cũng giống nh HSPDA, các modem từ
Rev. A tr lên c a CDMA2000 sử dụng chipset c a Qualcomm cũng có kh năng xử lý
đ ng th i cuộc gọi voice bằng chuyển m ch kênh và truy cập dữ liệu bằng chuyển m ch
gói.
Hiện nay thiết bị CDMA2000 băng tần 1900-2200 MHz trên thế giới mới chỉ có
1 nhà khai thác duy nh t là KDDI c a Nhật B n triển khai CDMA2000 băng tần 1900-
2200 MHz. Thiết bị cho m ng này đ ợc KDDI đặt hàng riêng c a Toshiba nên không
ph biến trên thị tr ng. Thiết bị CDMA2000 trong băng 1900-2200 MHz có thể sẽ chỉ
có sau khi Rev. C (hay UMB) đ ợc th ơng m i hoá vào cuối năm 2009, đầu năm 2010.
Tuy nhiên thị tr ng cho công nghệ CDMA2000 vốn đư nhỏ hơn GSM/UMTS nay l i
đang suy gi m. T i một số n ớc, các nhà khai thác CDMA2000 cũng đang chuyển h ớng
sang HSPA. T i Hàn Quốc, KTF và SK Telecom đư tuyên bố ngừng đầu t vào m ng
CDMA2000 và bắt đầu từ đầu năm nay đư chuyển dần khách hàng sang HSPA. T i
Australia, Telstra đư tuyên bố sẽ thu hẹp và ngừng ho t động m ng EV-DO và chuyển
dần khách hàng sang m ng HSPA. Các nhà s n xu t cũng không còn quan tâm nhiều đến
CDMA2000 nữa. Nokia đư tuyên bố rút khỏi việc nghiên c u phát triển CDMA và chỉ
tiếp tục kinh doanh các s n phẩm CDMA một số thị tr ng trọng điểm.
5.3. IMT-2000 CDMA TDD:
Họ công nghệ CDMA TDD bao g m TD-CDMA và TD-SCDMA. Công nghệ TD-
SCDMA do chính ph Trung Quốc chỉ đ o Học viện Công nghệ Viễn thông Trung Quốc
và Công ty Datang nghiên c u, phát triển với mục tiêu “không lệ thuộc vào công nghệ
Ph ơng Tây” nhằm tránh ph i tr một kho n phí b n quyền không nhỏ cho các sáng chế
c a các công ty Âu-Mỹ đ ng th i thúc đẩy ngành công nghiệp điện tử-viễn thông Trung
Quốc phát triển. Công nghệ TD-SCDMA còn đang đ ợc nghiên c u phát triển và ch a
có n ớc nào ngoài Trung Quốc dự định triển khai.
TD-CDMA hay còn gọi là UMTS-TDD sử dụng chung một kênh vô tuyến 5 MHz
cho c đ ng lên và đ ng xuống. Mỗi khung th i gian rộng 10 ms chia thành 15 time
slot. Các time slot đ ợc phân b cho đ ng lên và đ ng xuống theo một tỷ lệ cố định.
Công nghệ truy cập CDMA đ ợc sử dụng trong mỗi time slot để ghép kênh các dòng dữ
liệu từ các tranceiver khác nhau.
Công nghệ TD-CDMA ch yếu đ ợc sử dụng để truy cập dữ liệu internet băng
thông rộng ch không dành cho tho i. Nó ch yếu đ ợc dùng cho các pico-cell và micro-
cell có nhu cầu dữ liệu lớn. Hiện nay đư có kho ng 20 n ớc triển khai TD-CDMA các
thành phố lớn. Tuy nhiên công nghệ này ch a thực sự chín mu i và quy mô thị tr ng
cũng nh số l ợng các nhà cung c p thiết bị còn nhiều h n chế.
5.4. IMT-2000 TDMA Single-Carrier:
Công nghệ TDMA Single-Carrier còn đ ợc gọi là WUC-136, đ ợc phát triển từ
tiêu chuẩn IS-136 TDMA. Nó sử dụng các kênh có độ rộng 30 KHz, 200 KHz và 1,6
MHz. Công nghệ này vẫn còn đang giai đo n nghiên c u phát triển, ch a có hệ thống
nào đ ợc triển khai th ơng m i, do đó cũng ít có kh năng chiếm lĩnh thị tr ng.
5.5. IMT-2000 FDMA/TDMA:
Công nghệ này còn có tên gọi là DECT. Nó đ ợc ETSI phát triển và đ ợc triển
khai một số n ớc châu Âu, châu á và châu Mỹ cho các hệ thống điện tho i không dây
t ng đài cơ quan (PBX) và điện tho i vô tuyến nội thị công cộng. Do có công su t nhỏ,
vùng ph sóng hẹp (maximum 0,25W) nên công nghệ này không thích hợp cho việc ph
sóng toàn quốc đến các vùng nông thôn.
5.6. IMT-2000 OFDMA TDD WMAN:
Công nghệ này dựa trên tiêu chuẩn 802.16e-2005 hay còn gọi là Wimax di động.
Nó đ ợc IEEE phát triển và đang đ ợc thử nghiệm triển khai một số n ớc. Mobile
Wimax có một số đặc điểm cơ b n nh sau:Thiết kế m ng dựa trên c u trúc All-IP; kênh
vô tuyến có độ rộng 3.5, 5, 7, 10, 20 MHz; song công TDD; sử dụng điều chế OFDMA;
tần số 2.3; 2.5; 3.5 GHz; từ CW2 (2008) tr lên sẽ hỗ trợ ăngten thông minh (MIMO);
tốc độ (CW2) DL = 37.4 Mbps; UL=10 Mbps.
Công nghệ Wimax đang đ ợc khá nhiều các công ty tham gia phát triển, đặc biệt là các
công ty đang chiếm thị phần khiêm tốn trong môi tr ng thông tin di động nh Nortel
hay Motorola. Wimax là công nghệ có tiềm năng c nh tranh cao trong việc cung c p dịch
vụ truy cập không dây băng rộng. Hiện nay Wimax forum đư có tới 469 thành viên
(7/2007) là các nhà s n xu t chip/linh kiện; các nhà cung c p thiết bị, các nhà cung c p
dịch vụ và các nhà cung c p ng dụng.
Tuy nhiên Mobile Wimax cũng có một số nh ợc điểm. Băng tần cho Mobile
Wimax không đ ợc thống nh t cao trên toàn cầu nh UMTS nên quy mô thị tr ng bị
phân m nh, dẫn đến chi phí s n xu t cao, thiết bị có giá thành cao. Công nghệ Wimax
đ ợc phát triển từ con số 0 nên không t ơng thích với b t kỳ công nghệ nào có tr ớc đó.
Ngoài ra, việc phát triển Wimax xu t phát từ nhu cầu cung c p dịch vụ dữ liệu băng rộng
không dây nên chi phí để cung c p dịch vụ tho i qua m ng Wimax di động là khá tốn
kém trong khi nhu cầu ch yếu c a ng i tiêu dùng hiện nay vẫn là tho i (80-90% l u
l ợng toàn m ng), số l ợng ng i sử dụng laptop và PDA vẫn còn khá ít.
Quan trọng hơn c là công nghệ Wimax không có mặt băng tần 1900-2200 MHz
đư đ ợc c p phép Việt Nam.
6. MÔ HÌNH KI N TRÚC C A CÁC H TH NG THÔNG TIN DI Đ NG 3G
6.1. Ki n trúc chung mạng thông tin di đ ng 3G
M ng thông tin di động 3G lúc đầu sẽ là m ng kết hợp giữa các vùng chuyển m ch
gói (PS) và chuyển m ch kênh (CS) để truyền số liệu gói và tiếng.
Các trung tâm chuyển m ch gói sẽ là các chuyển m ch sử dụng công nghệ ATM.
Trên đ ng phát triển đến m ng toàn IP, chuyển m ch kênh sẽ dần đựoc thay thế bằng
chuyển m ch gói. Các dịch vụ kể c số liệu lẫn th i gian thực (nh tiếng và video) cuối
cùng sẽ đ ợc truyền đi trên cùng một môi tr ng IP bằng các chuyển m ch gói. Hình vẽ
cho th y ví dụ về một kiến trúc t ng quát c a thông tin di động 3G kết hợp với CS và PS
trong m ng lõi.

Kiến trúc tổng quát của một mạng di động kết hợp cả CS và PS
6.2. Mô hình tham khảo mạng cdma2000.
Hình vẽ cho th y mô hình tham kh o m ng cho cdma2000. Các ký hiệu trên hình
nh sau:
Mô hình tham khảo hệ thống mạng cdma2000
- AAA = Authentication, Authorization và Accounting: Nhận thực trao quyền và thanh
toán. AAA là một thực thể đ m b o ho t động giao th c Internet để hỗ trợ nhận thực, trao
quyền và thanh toán. Các ch c năng IP đ ợc định nghĩa trong các tài liệu IETF. AAA
t ơng tác với PDSN để thực hiện các ch c năng AAA trong việc hỗ trợ PDSN cho các
tr m di động yêu cầu. AAA t ơng tác với các thực thể AAA khác để thực hiện các ch c
năng khi AAA t i nhà nằm ngoài m ng di động đang phục vụ.
- AC = Authentication Center: Trung tâm nhận thực. AC là thực thể qu n lý thông tin
nhận thực liên quan đến MS. AC có thể hoặc không đặt bên trong HLR> Một AC có thể
phục vụ nhiều HLR.
- BS = Base Station: tr m gốc. BS là thực thể cung c p ph ơng tiện để MS truy nhập
m ng bằng đ ng vô tuyến. MS bao g m BSC và BTS.
- BSC: Base Station Controller: Bộ điều khiển tr m gốc. BSC là thực thể đ m b o điều
khiển và qu n lý đối với một hay nhiều BTS. BSC trao đ i b n tin với c BTS bvà MSC.
L u l ợng và báo hiệu liên quan với điều khiển cuộc gọi, qu n lý tính di động và qu n lý
MS có thể đ ợc truyền trong suốt qua BSC
- BTS = Base Transceiver Station: Tr m phát gốc. BTS là thực thể đ m b o các kh năng
truyền dẫn qua điểm tham kh o U.
- CDCP = Call Data Collection Point: Điểm thu thập số liệu cuộc gọi. CDCP là thực thể
thu thập thông tin chi tiết về cuộc gọi khuôn d ng IS-124.
- CDGP = Call Data Generation Point: Điểm t o số liệu cuộc gọi. CDGP là thực thể cung
c p các thông tin chi tiết về cuộc gọi cho CDCP khuôn d ng IS-124 . T t c các thông
tin đ a đến CDCP từ CDGP ph i khuôn d ng IS-124.
- CDIS = Call Data Information: Ngu n thông tin số liệu cuộc gọi. CDIS là thực thể có
thể có thể là ngu n thông tin chi tiết về cuộc gọi. Thông tin này có thể một khuôn d ng
riêng không nh t thiết ph i là IS-124.
- CDRP = Call Data Rating Point: Điểm tính c ớc số liệu cuộc gọi. CDRP là thực thể
nhận thông tin chi tiết cuộc gọi khuôn d ng IS-124 không tính c ớc và cung c p thông tin
liên quan đến c ớc phí hoặc có thể tính c ớc. Thông tin c ớc đ ợc b sung bằng cách sử
dụng khuôn d ng IS-124.
- CF = Collection Funtion: Ch c năng thu thập. CF là thực thể chịu trách nhiệm thu thập
các thông tin bị chặn cho cơ quan thi hành pháp luật đ ợc uỷ quyền hợp pháp. Th ng
thì CF bao g m:
+ Kh năng nhận và xử lý thông tin về nội dung cuộc gọi cho từng đối t ợng bị
chặn.
+ Kh năng nhận thông tin liên quan đến từng đối t ợng bị chặn (chẳng h n cuộc
gọi liên kết hoặc không liên kết)từ ch c năng m ng và xử lý nó.
- CSC = Customer Service Center: Trung tâm phục vụ khách hàng. CSC là thực thể mà
t i đó các đ i diện c a nhà cung c p dịch vụ nhận các cuộc gọi điện tho i từ các khách
hàng muốn đăng ký cho việc bắt đầu dịch vụ vô tuyến hoặc yêu cầu thay đối dịch vụ hiện
có c a khách hàng. CSC sử dụng giao diện riêng với OTAF để thực hiện các thay đ i liên
quan đến m ng và MScần thiết cho việc thực hiện yêu cầu cung c p dịch vụ.
- DCE = Data Circuit Equipment: Thiết bị m ch số liệu. DCE là một kết cuối đ m b o
giao diện giữa m ng với ng i sử dụng không ph i là ISDN.
- DF = Delivery Function: Ch c năng chuyển. DF là một thực thể chịu trách nhiệm
chuyển các cuộc gọi bị chặn đến một hay nhiều CF.
- EIR = Equipment Identity Register: Bộ ghi nhận d ng thiết bị. EIR là thực thể đ m b o
để ghi l i số nhận d ng thiết bị c a ng i sử dụng.
- HLR = Home Location Register: Bộ ghi định vị thu ng trú. HLR là bộ ghi định vị để
ghi l i số nhận d ng c a ng i sử dụng (chẳng h n số seri điện tử (ESN), số danh b di
động (MDN), thông tin lý lịch, vị trí hiện th i và chu kỳ uỷ quyền)
- ISDN = Intergrated Service Digital Network: M ng số liệu liên kết đa dịch vụ
- IP = Intelligent Peripheral: Ngo i vi thông minh. IP (ngo i vi thông minh) là thực thể
thực hiện ch c năng tài nguyên đặc biệt nh : thông báo bằng l i (từ băng), thu thập các
chữ số , thực hiện việc chuyển đ i tiếng thành văn b n hoặc văn b n thành tiếng , ghi và
l u các b n tin tiếng, các dịch vụ fax , các dịch vụ số liệu…
- IAP = Intercept Access Point: Ngo i vi thông minh. IAP đ m b o việc truy nhập đến
các cuộc thông tin đến hoặc từ thiết bị, các ph ơng tiện hay các dịch vụ c a một đối
t ợng bị chặn.
- IWF = Internetworking Function: Ch c năng kết nối m ng. IWF là một thực thể đ m
b o việc biến đ i thông tin cho một hay nhiều WNE. Một IWFcos thể có một giao diện
đến một WNE để đ m b o các dịch vụ biến đ i. IWF có thể làm tăng thêm một giao diện
đ ợc nhận d ng giữa hai WNE để cung c p các dịch vụ biến đ i cho c hai WNE.
- MWNE = Managed Wireless Network: M ng vô tuyến đuợc qu n lý. MWNE là thực
thể vô tuyến bên trong thực thể tập thể hay một thực thể m ng đặc thù b t kỳ cần qu n lý
vô tuyến c a OS hay bao hàm c OS khác.
- MC = Massege Center: Trung tâm nhắn tin. MC là thực thể l u r i phát các b n tin
ngắn. MC cũng có thể đ m b o các dịch vụ b sung cho dịch vụ b n tin ngắn (SMS).
- MS = Mobile Station: Tr m di động. MS là đầu cuối đ ợc thuê bao sử dụng để truy
nhập m ng giao diện vô tuyến. MS có thể là thiết bị cầm tay, dặt trong xe hoặc đặt cố
định . MS là thiết bị vô tuyến đựoc sử dụng để kết cuối đ ng truyền vô tuyến t i thuê
bao.
- MSC = Mobile Switching Center: Trung tâm chuyển m ch di động. MSC là thực thể
chuyển m ch l u l ợng đ ợc kh i x ớng hoặc kết cuối MS. Thông th ng một MSC
đ ợc kết nối với ít nh t một BS . Nó cũng có thể kết nối với các m ng công cộng khác
(PSTN, ISDN…) các MSC khác trong m ng hoặc các MSC các m ng khác .
- MT = Mobile Terminal: Đầu cuối di động. MT (đầu cuối ) là kết cuối MS có kh năng
tự truyền số liệu mà không cần hỗ trợ giao diện ngoài.
- NPBD = Number Portability Database: Cơ s dữ liệu tính cầm tay số. NPDB là một
thực thể cung c p thông tin về tính cầm tay cho các số danh b cầm
- OSF = Operation Systemb Function: Ch c năng hệ thống khai thác. OSF đựoc định
nghĩa b i OSF c a TMN (m ng qu n lý viễn thông). Các ch c năng này bao hàm c các
ch c năng lớp qu n lý phần tử, lớp qu n lý m ng, lớp qu n lý dịch vụ và lớp qu n lý kinh
doanh phân b t t c các ch c năng c a hệ thống điều hành (chẳng h n qu n lý sự cố,
qu n lý hiệu năng, qu n lý c u hình, qu n lý thanh toán và qu n lý an ninh)
- OTAF = Over-The-Air-Service Function: Ch c năng dịch vụ không gian. OTAF (ch c
năng dịch vụ không gian) là thực thể giao diện theo chuẩn riêng đến CSC để hỗ trợ các
ho t động trang bị dịch vụ. OTAF giao diện với MSC để phát đến MS các lệnh cần thiết
cho việc thực hiện các yêu cầu trang bị dịch vụ.
- PDN = Public Data Networrk: M ng số liệu công cộng. PDN đ m b o cơ chế truyền t i
số liệu gói giữa các thực thể m ng thực hiện xử lý có kh năng sử dụng các dịch vụ này
- PDSN = Packet Data Servicing Node. PDSN là thực thể cung c p ch c năng giao th c
Internet với m ng di động. PDSN thiết lập, duy trì và kết cuối các phiên c a lớp đo n nối
với MS. PDSN định tuyến các dẩgm IP đến PDN. PDSN có thể ho t động nh một tác
nhân MIP ngoài nhà trong m ng di động . PDSN t ơng tác với AAA để đ m b o sựu hỗ
trợ nhận thực, trao quyền và thanh toán. PDSN có thể giao tiếp với một hay nhiều m ng
IP hoặc công cộng hoặc Intranet để đ m b o truy nhập m ng IP.
- PSTN = Public Switched Telephone Network: M ng điện tho i chuyển m ch công cộng
- SCP = Service Control Point: Điểm điều khiển dịch vụ. SCP là thực thể ho t động nh
một cơ s dữ liệu th i gian thực và hệ thống xử lý thao tác để đ m b o ch c năng điều
khiển dịch vụ và số liệu dịch vụ.
- SN = Service Node: Điểm dịch vụ. SN là thực thể đ m b o điều khiển dịch vụ, số liệu
dịch vụ, các tài nguyên đặc biệt và các ch c năng điều khiển cuộc gọi để hỗ trợ các dịch
vụ liên quan đến vật mang.
- SME = Short Message Entity: Thực thể b n tin ngắn. SME là thực thể sắp xếp và gi i
xếp các b n tin ngắn. SME có thể hoặc không đựoc đặt bên trong HLR, MC, VLR hay
MSC.
- TA = Terminal Adapter: Bộ thích ng đầu cuối. TA là thực thể chuyển đ i báo hiệu và
số liệu c a ng i sử dụng giữa giao diện không ph i ISDN và giao diện ISDN.
- TE = Terminal Equipment: Thiết bị đầu cuối.
+ TE1 là đầu cuối số liệu đ m b o giao diện ng i sử dụng ISDN- m ng
+ TE2 là đầu cuối số liệu đ m b o giao diện ng i sử dụng không ph i ISDN- m ng
- UIM = User Identity Module: Mô den nhận d ng ng i sử dụng. UIM ch a thông tin
thuê bao và có thể ch a thông tin đặc thù thuê bao. UIM có thể hoặc đ ợc kết hợp bên
trong đầu cuối di động hoặc có thể rút ra đ ợc.
- VLR = Visitor Location Register: Bộ ghi định vị th ng trú. VLR là bộ ghi định vị khác
với HLR nó đ ợc MSC sử dụng để thu nhận thông tin cho việc xử lý cuộc gọi đến hoặc
từ thuê bao khác. VLR có thể hoặc không đ ợc đặt bên trong MSC.
- WNE = Wireless Network Entity: Thực thể m ng không dây. WNE là thực thể m ng
thực thể t ng thể.
Kiến trúc chung c a một hệ thống cdma2000 cùng với PDSN để xử lý các dịch vụ
gói (hình vẽ)

Kiến trúc chung của hệ thống cdma2000


6.3. Mô hình tham khảo mạng WCDMA
Hình vẽ cho th y c u trúc m ng cơ s W-CDMA trong 3GPP Release 1999 (tập
tiêu chuẩn đầu tiên cho UMTS).

Kiến trúc mạng WCDMA phát hành năm 1999


M ng lõi g m các trung tâm chuyển m ch di động (MSC: Mobile Switching
Center) và các nút hỗ trợ chuyển m ch gói phục vụ (SGSN: Serving General Packet
Radio Service Support Node). Các kênh tho i và số liệu chuyển m ch gói đ ợc kết nối
với các m ng ngoài qua các trung tâm chuyển m ch kênh và nút chuyển m ch gói c ng:
GMSC (không đựoc chỉ ra hình vẽ) và GGSN. Để kết nối trung tâm chuyển m ch
kênh với m ng ngoài cần có thêm phần tử làm ch c năng t ơgn tác m ng (IWF). Ngoài
các trung tâm chuyển m ch kênh và nút chuyển m ch gói, m ng lõi còn ch a các cơ s
dữ liệu cần thiết cho các m ng di động nh : HLR, AUC và EIR (hai phần tử cuối cùng
không đựoc chỉ ra hình vẽ).
m ng truy nhập vô tuyến ch a c c phần tử sau:
- RNC: Radio Network Controller: Bộ điều khiển m ng vô tuyến, đóng vai trò
nh u BSC các m ng thông tin di động
- Nút B đóng vai trò nh các BTS các m ng thông tin di động
- UE: User Equipment - thiết bị c a ng i sử dụng .
UE bao g m thiết bị di động (ME) và modun nhận d ng thuê bao UMTS (USIM).
USIM là vi m ch ch a một số thông tin liên quan đến thuê bao cùng với khoá b o an
(giống nh SIM GSM) . Giao diện giữa UE và m ng gọi là giao diện Uu. Trong các
quy định c a 3GPP, tr m gốc đ ợc gọi là nút B. Nút B đ ợc nối đến một bộ điều khiển
tr m vô tuyến RNC. RNC điều khiển các tài nguyên vô tuyến c a các nút B đ ợc nối
với nó. RNC đóng vai trò nh BSC GSM. RNC kết hợp với các nút B nối với nó đ ợc
gọi là hệ thống con m ng vô tuyến RNS(Radio Network Subsystem). Giao diện giữa
nút B và RNC gọi là giao diện Iub. Khác với giao diện Abis t ơng đ ơng GSM , gioa
diện Uib đ ợc chuẩn hoá hoàn toàn và để m , vì thế có thể kết nối nút B vc a một nhà
s n xu t này với RNC c a một nhà s n xu t khác.
Khác với GSM, các BSC trong m ng W-CDMA không nối với nhau, trong
m ng truy nhập vô tuyến c a UMTS (UTRAN) có c giao diện giữa các RNC . Giao
diện này gọi là Iur có tác dụng hỗ trợ tính di động giữa các RNC và chuyển giao giữa
các nút B nối đến các RNC khác nhau.. Báo hiệu Iur hỗ trợ chuyển giao.
UTRAN đ ợc nối đến m ng lõi qua giao diện Iu. Giao diện Iu có hai phần tử khác
nhau: Iu-CS và Iu-PS. Kết nối UTRAN đến phần chuyển m ch kênh đ ợc thực hiện qua
giao diện Iu-CS, giao diện này nối RNC đến một MSC/VLR. Kết nối UTRAN đến phần
chuyển m ch gói đ ợc thực hiện qua giao diện Iu-PS, giao diện này nối RNC đến một
SGSN
Từ hình vẽ ta th y t t c các giao diện UTRAN c a 3GPPP phát hành năm 1999
đều đ ợc xây dựng trên cơ s ATM. ATM đ ợc chọn vì nó có kh năng hỗ trợ nhiều
laọi dịch vụ khác nhau (chẳng h n tốc độ bít kh biến cho các dịch vụ trên cơ s gói và
tốc độ bít không đ i cho các dịch vụ chuyển m ch kênh). Mặt khác m ng lõi sử dụng
cùng một kiến trúc cơ s nh kiến trúc c a GSM/GPRS, nh vậy công nghệ m ng lõi
hiện có có thể hỗ trợ công nghệ truy nhập vô tuyến mới. Chẳng h n cuĩng có thể nâng
c p m ng lõi hiện có để hỗ trợ UTRAN sao cho một MSC có thể nối đến c UTRAN
RNC và GSM BSC.
Trong thực tế các tiêu chuẩn UMTS cho phép hỗ trợ chuyển giao cúng từ UMTS
đến GSM và ng ợc l i. Đây là một yêu cầu r t quan trọng vì cần ph i có th i gian để
triển khai rộng khắp UMTS nên sẽ có kho ng trống trong vùng ph sóng c a UMTS và
vì tghế thuê bao UMTS ph i có kh năng nhận đ ợc dịch vụ vùng ph sóng c a
GSM. Nếu UTRAN và GSM BSS đ ợc nối đến các MSC khác nhau, chuyển giao giữa
c c hệ thống đ t đ ợc bằng cách chuyển giao giữa các MSC. Nếu gi thiết rằng nhiều
ch c năng c a MSC/VLR giống nhau đối với UMTS và GSM, MSC cần ph i có kh
năng hỗ trợ đ ng th i c hia kiểu dịch vụ. T ơng tự hoàn toàn hợp lý khi gi thiết rằng
SGSN ph i có kh năng hỗ trợ đ ng th i kết nối Iu-PS đến RNC và Gb đến GPRS
BSC.
Trong hầu hết s n phẩm c a nhà s n xu t, nhiều phần tử m ng đang đ ợc nâng c p
để hỗ trợ đ ng th i GSM/GPRS và UMTS. Các phần tử m ng này bao g m MSC/VLR,
HLR, SGSN và GGSN. Đối với nhiều nàh s n xu t, các tr m gốc đ ợc triển khai do
GSM/GPRS đư đ ợc thiết kế để có thể nâng c p chúng hỗ trợ cho c GSM và UMTS.
Đối với một số nhà s n xu t BSC đựoc nâng c p để h ot động nh c hai GSM BSC và
ÚMT RNC. Tuy nhiên c u hình này r t hiếm. Yêu cầu giao diện và các ch c năng khác
nhau (nh chuyển giao mềm)c a UMTS RNC ch ng tỏ rằng công nghệ c a nó hoàn
toàn khác với GSM BSC. Vì thế thông th ng ta th y các UMTS RNC và GSM BSC
tách biệt.
Kiến trúc mạng W-CDMA phat hanh 4
Hình vẽ cho th y kiến trúc cơ s c a m ng W-CDMA phát hành 4. Sự khác nhau
cơ b n giữa phát hành 1999 và phát hành 4 là chỗ khi này m ng lõi là m ng phân bố.
Thay cho việc có các MSC chuyển m ch kênh truyền thống nh kiến trúc tr ớc, kiến
trúc chuyển m ch phân bố đ ợc đ a vào.
Về căn b n, MSC đ ợc chia thành MSC Server và c ng các ph ơng tiện (MGW:
Media Getway). MSC ch a t t c các phần mềm điều khiển cuộc gọi, qu n lý di động có
một MSC tiêu chuẩn. Tuy nhiên nó không ch a ma trân chuyển m ch. Ma trận chuyển
m ch nằm trong MGW đ ợc MSC Serve điều khiển và có thể đặt xa MSC Serve.
Báo hiệu điều khiển các cuộc gọi chuyển m ch kênh đ ợc thực hiện giữa RNC và
MSC Serve. Đ ng truyền cho các cuộc gọi chuyển m ch kênh đ ợc thực hiện giữ RNC
và MGW. Thông th ng MGW nhận các cuộc gọi từ RNC và định tuyến các cuộc gọi
này đến nơi nhận trên các đ ng trục gói. Trong nhiều tr ng hợp đ ng trục gói. Trong
nhiều tr ng hợp đ ng trục gói sử dụng giao th c truyền t i th i gian thực (RTP: Real
Time Transport Protocol)tren giao th c IP (Internet Protocol). Theo hình vẽ ta th y l u
l ợng số liệu gói từ RNC đi qua SGSN và từ SGSN đến GGSN trên m ng đwongf trục
IP. Nếu gi thiết rằng c số liệu và tiếng đều có thể sử dụng ph ơng th c truyền qua IP
bên trong m ng lõi , thì có thể c u trúc một đ ng trục để hỗ trợ c hai dịch vụ này. Tuy
nhiên điều này đòi hỏi đầu t và chi phí cho khai thác r t lớn so với tr ng hợp sử dụng
các m ng đ ng trục tách biệt cho chuyển m ch kênh và gói.
nơi mà cuộc gọi cần chuyển đến một m ng khác, PSTN chẳng h n, sẽ có một
c ng các ph ơng tiện khác (MGW) đ ợc điều khiển b i MSC Serve c ng (GMSC serve).
MGW này sẽ chuyển tho i đwocj đóng gói thành PCM tiêu chuẩn để đ a đến PSTN. Nh
vậy chuyển đ i mư chỉ cần thực hiện t i điểm này. Ví dụ: Gi thiết nếu tiếng giao diện
vô tuyến đ ợc truyền t i tốc độ 12,2 kbit/s thì tốc độ này ph i đwocj chuyển vào 64 kbit/s
MGW gioa tiếp vơi PSTN. Truyền t i kiểu đóng gói này cho phép tiết kiệm đáng kể
độ rộng băng tần nh t là khi các MGW cách xa nhau.
Giao th c điều khiển giữa MSC Serve hoặc GMSC Serve với MGW là giao th c
ITU H.248. Giao th c này đ ợc ITU và IETF cộng tác phát triển. Nó có tên là điều khiển
c ng các ph ơng tiện(MEGACO: Media Getway Control). Giao th c điều khiển cuộc gọi
gi MSC Serve và GMSC Serve có thể là một giao th c điều khiển cuộc gọi b t kỳ.
3GPP đề nghị sử dụng giao th cđiều khiển cuộc gọi độc lập vật mang (BICC:Beare
Indepentdent Call Cotrol) đ ợc xây dựng trên cơ s khuyến nghị Q.1902 c a ITU.
Trong nhiều tr ng hợp MSC Serve hỗ trợ c các ch c năng c a GMSC Serve,
Ngoài ra MGW có kh năng giao diện với t t c RAN và PSTN. Khi này cuộc gọi đến
hoặc từ PSTN có thể chuyển nội h t, nh vậy có thể tiết kiệm đáng kể đầu t . Ví dụ ta xét
tr ng hợp khi một RNC đ ợc đặt t i thành phố A và đựoc điều khiển b i một MSC đặt
t i thành phố B. Gi sử thuê bao thành phố A thực hiện cuộc gọi nội h t. Nếu không có
c u trúc phân bố, cuộc gọi cần chuyển từi thành phố A đến thành phố B (nơi có MSC) để
đ u nối thuê bao PSTN t i chính thnàh phố A. Với c u trúc phân bố, cuộc gọi có thể
đ ợc điều t i MSC Serve thành phố B nh ng đ ng truyền các ph ơng tiện thực tế có
thể vẫn thành phố A, nh vậy gi m đáng kể yêu cầu truyền dẫn và giá thành khai thác
m ng.
Từ hình vẽ ta th y HLR cũng có thể đ ợc gọi là Serve thuê bao t i nhà (HSS:
Home Subscriber Serve)HSS và HLR có ch c năng t ơng đ ơng, ngo i trù giao diện với
HSS là giao diện trên cơ s truyền t i gói (IP chẳng h n)trong khi HLRsử dụng giao diện
trên cơ s báo hiệu số 7. Ngoài ra còn có cá giao diện giữ SGSN với HSS/HLR và giữa
GGSN với HSS/HLR.
R t nhiều giao th c đ ợc sử dụng bên trong m ng lõi là cá giao th c trên cơ s gói
sử dụng hoặc IP hoặc ATM. Tuy nhiên m ng ph i giao tiếp với các m ng giao tiếp
truyền thống qua việc sử dụng các c ng các ph ơng tiện . Ngoài ra m ng cũng ph i giao
diện với các m ng SS7 tiêu chuẩn. Giao diện này đ ợc thực hiện thông qua c ng SS7
(SS7 GW). Đây là c ng mà một phía nó hỗ trợ truyền t i b n tin SS7 trên đ ng truyền
t i SS7 tiêu chuẩn , phái kia nó truyền t i các b n tin ng dụng SS7 trên m ng gói (IP
chẳng h n). Các thực htể nh MSC Serve, GMSC Serve và HSS liên l c với c ng SS7
bằng cách sử dụng các giao th c truyền t i đ ợc thiết kế đặc biệt để m ng các b n tin
SS7 m ngIP. Bộ giao th c này đ ợc gọi là Sigtran.
B ớc phát triển tiếp theo c a UMTS là kiến trúc m ng đa ph ơng tiện IP (hình
vẽ)B ớc phát triển này thể hiện sự thay đ i toàn bộ mô hình cuộc gọi. đây c tiếng và
số liệu đ ợc xử lý giống nhau trên toàn bộ đ ng truyền từ đầu cuối c a ng i sử dụng
đến nơi nhận cuối cùng. Có thể coi kiến trúc này là sự hội tụ toàn diện c a tiếng và số
liệu.
Kiến trúc mạng đa phương tiện IP của 3 GPPP
Từ hình vẽ ta th y tiếng và số liệu không cần các giao diện cách biệt ; chỉ có một
giao diện Iu duy nh t mang t t c các ph ơng tiện . Trong m ng lõi giao diện này kết
cuối tai SGSN và không có MGW.
Một đặc điểm quan trọng c a kiến trúc IP là thiết bị c a ng i sử dụng đ ợc tăng
c ng r t nhiều. Nhiều phần mềm đ ợc cài đặt UE. Trong thực tế UE hỗ trợ giao th c
kh i đầu phiên (SIP: Session Initiation Protocol). UE tr thành một tác nhân c a ng òi sử
dụng SIP. Nh vậy, UE có kh nănng điều khiển các dịch vụ lớn hơn tr ớc r t nhiều.
CSCF qu n lý việc thiết lập, duy trì và gi i phóng các phiên đa ph ơng tiện đến và
từ ng i sử dụng. Nó bao g m cá ch c nănng nh : biên dịch và định tuyến. CSCF ho t
động nh một đ i diện Serve/hộ tịch viên.
SGSN và GGSN là các phiên b n tăng c ng c a các nút đ ựoc sử dụng GPRS
và UMTS phát hành 1999 và 4. Điểm khác nhau duy nh t là chỗ các nút này không chỉ
hỗ trợ dịch vụ số liệu gói mà c dịch vụ chuyển m ch kênh (tiếng chẳng h n). Vì thế cần
hỗ trợ các các kh năng ch t l ợng dịch vụ (QoS) hoặc bên trong SGSN và GGSN hoặc
ít nh t các bộ định tuyến kết nối trực tiếp với chúng.
Chức năng tài nguyên đa phuơng tiện(MRF) là ch c năng lập cầu hội nghị đ ợc sử
dụng để hỗ trợ các tính năng nh t ch c cuộc gọi nhiều phía và dịch vụ hội nghị.
Cổng báo hiệu truyền tải (T-SGW) là một c ng báo hiệu SS7 để đ m b o t ơng tác
với m ng tiêu chuẩn ngoài nh PSTN. T-SGW hỗ trợ các giao th c Sigtran. C ng báo
hiệu chuyển m ng (R-SGW) là một nút đ m b o t ơng tác báo hiệu với các m ng di
động hiện có sử dụng SS7 tiêu chuẩn.
MGW thực hiện t ơng tác với các m ng ngoài m c đ ng truyền đa ph ơng
tiện. MGW kiến trúc m ng c a phát hành 3GPP 5 có ch c năng giống nh phát hành
4. MGW đ ợc điều khiển b i ch c năng c ng điều khiển các ph ơng tiện (MGCF). Giao
th c điều khiển giữa các thực thể này là ITU-T H.248.
C u trúc IP là một tăng c ng c a m ng phát hành 1999, hoặc 4. Nó đ a thêm
vào một vùng mới trong m ng đó là vùng đa ph ơng tiện IP (IM: IP Multimedia). Vùng
mới này cho phép mang c tho i và số liệu qua IP trên toàn tuyến nói đến máy cầm tay.
Vùng này sử dụng vùng chuyển m ch gói PS cho mục đích truyền t i. Kiến trúc này đ ợc
xây dựng trên các công nghệ gói và điện tho i IP cho đ ng th i các dịch vụ th i gian thực
và không th i gian thực. Kiến trúc cho phép chuyển m ng toàn cầu và t ơng hợp với các
m ng ngoài nh : các m ng thông tin di động thế hệ hai hiện có, các m ng số liệu công
cộng, các m ng VoIP và các m ng đa ph ơng tiện.
7. Các loại thi t bị đầu cu i cho 3G:
+ Tiếng: 8/16/32 kbit/s
+ Số liệu (chẳng h n PCM CIA).
- Truyền dẫn số liệu bằng mô đem tiếng cho các tốc độ:1,2 kbit/s, 2,4 kbit/s, 4,8
kbit/s, 9,6 kbit/s, 19,2 kbit/s, 28,8 kbit/s.
- Truyền dẫn số liệu số chuyển m ch theo m ch cho các tốc độ: 64 kbit/s; 128
kbit/s; đầu cuối video th p hơn 2 Mbit/s
+ nh tĩnh (đầu cuối cho PSTN)
+ Hình nh di động: đ ợc phân lo i theo các c p bậc ch t l ợng (32/64/128 kbit/s)
+ Tho i có hình ch t l ợng cao với tốc độ không th p hơn 128 kbit/s
Thiết bị đầu cuối giống máy thu hình
+ Đầu cuối kết hợp máy thu hình và máy vi tính
+ Máy thu hình cầm tay có kh năng thu đ ợc MPEG
Thiết bị đầu cuối số liệu gói:
+PC có cửa thông tin cho phép :
- Điện tho i có hình
- Văn b n, hình nh, truy nhập cơ s dữ liệu, video
+ Đầu cuối PDA
- PDA tốc độ th p
- PDA tốc độ cao hoặc trung bình
- PDA kết hợp với sách điện tử bỏ túi
+ Máy nhắn tin hai chiều
+ Sách điện tử bỏ túi có kh năng thông tin
Phân b tần số c a IMT-2000 cho châu Âu, Nhật B n, Hàn Quốc và Mỹ đ ợc cho
nh sau:
Châu Âu sử dụng hệ thống thế hệ hai là DCS (Digital Cellular System - Hệ thống
m ng t ong số) 1800 với băng tần 1710 – 1755 Mhz cho đ ng lên và 1805 – 1850 Mhz
đ ng xuống. Châu Âu và hầu hết các n ớc châu Á băng tần IMT-2000 là 2x60 Mhz
(1920 – 1980 Mhz cộng với 2110 – 2170 Mhz) có thể sử dụng cho W-CDMA FDD.
Băng tần sử dụng cho TDD Châu Âu thay đ i, băng tần đ ợc c p theo gi y phép có thể
là 25 Mhz cho sử dụng TDD 1900 – 1920 MHz và 2020 – 2025 MHz. Băng tần cho các
ng dụng TDD không cần xin phép (SPA: Shelf Proviđe Application - ng dụng tự c p)
có thể là 2010 – 2020 MHz. Các hệ thống FDD sử dụng các băng tần khác nhau cho
đ ng lên và đ òng xuống với phân cách là kho ng cách song công, còn hệ thống TDD
sử dụng cùng tần số cho c đ ng lên và đ ng xuống.
Nhật B n sử dụng hệ thống thế hệ hai là PDC, còn Hàn Quốc sử dụng hệ thống thế
hệ hai là IS-95 cho c khai thác t ong lẫn PCS. n định ph PCS Hàn Quốc khác với
n định ph PCS Mỹ, vì thế Hàn Quốc có thể sử dụng toàn bộ ph tần quy định c a
IMT-2000. Nhật Bn một phần ph tần c a IMT-2000 TĐ đư đ ợc sử dụng cho PHS.
Mỹ không còn ph tần mới cho các hệ thống thông tin di động thế hệ ba. Các
dịch vụ c a thế hệ ba sẽ đ ợc thực hiện trên cơ s thay thế ph tần c a hệ thống thông
tin thế hệ ba bằng ph tần c a hệ thống PCS thế hệ hai hiện t i.
Trung Quốc ph tần dành tr ớc cho PCS (Persional Comminication System: Hệ
thống thông tin cá nhân) và WLL sử dụng một phần ph tần c a IMT-2000 mặc dù chúng
ch a đ ợc n định cho hưng khai thác nào. Phụ thuộc vào quyết định về phân định tần số,
sẽ có 2x60 MHz đ ợc sử dụng cho W-CDMA Trung Quốc. Ph tần cho TDD cũng sẽ
đ ợc sử dụng Trung Quốc.
Các n ớc đư bắt đầu c p phép cho sử dụng ph tần c a IMT – 2000. Gi y phép
đầu tiên đ ợc Phần lan c p vào tháng 3/1999, sau đó là Tây Ban Nha. Một số n ớc cũng
có thể đi theo quan điểm c p phép giống nh GSM đ ợc c p phép Châu Âu. Tuy nhiên
một số n ớc bán đ u giá tần ph cho IMT-2000 giống nh Mỹ bán đ u giá ph tần cho
PCS (n ớc Anh chẳng h n)
8 . Công ngh 3G nào cho Vi t Nam
Chuẩn 3G mà Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam đư c p phép là chính là
WCDMA băng tần 2100 MHz. Công nghệ này ho t động dựa trên CDMA và có kh
năng hỗ trợ các dịch vụ đa ph ơng tiện tốc độ cao nh video, truy cập Internet, hội th o
có hình... WCDMA nằm trong d i tần 1920 MHz -1980 MHz, 2110 MHz - 2170 MHz...
Đây là sự lựa chọn đúng đắn b i theo sự phân tích trên ta th y rằng băng tần đư đ ợc
c p phép (1900-2200 MHz) cho m ng 3G Việt Nam hiện t i mới chỉ có công nghệ
WCDMA là đư sẵn sàng. Các công nghệ khác, kể c CDMA2000-1x EV-DO là ch a sẵn
sàng đo n băng tần này vào th i điểm hiện nay. Công nghệ EV-DO sớm nh t cũng chỉ
có kh năng có mặt băng tần 1900-2200 MHz vào năm 2010 khi Rev. C đ ợc th ơng
m i hoá. Mặc dù một số n ớc trên thế giới c p phép băng tần 3G theo tiêu chí độc lập về
công nghệ (không gắn việc c p băng tần với b t kỳ công nghệ nào) nh ng thực tế triển
khai nhiều n ớc cho th y trong băng tần 1900-2200 MHz, công nghệ WCDMA/HSPA
vẫn là công nghệ ch đ o, đ ợc đa số các nhà khai thác lựa chọn. Quy mô thị tr ng lớn
c a công nghệ này cũng đ m b o rằng nó sẽ đ ợc tiếp tục phát triển trong t ơng lai.
Công nghệ W-CDMA có các đặc tính năng cơ s sau:
+ Ho t động CDMA băng rộng với băng tần 5MHz;
+ Lớp vật lý linh ho t để tích hợp t t c các tốc độ trên một sóng mang;
+ Tái sử dụng bằng 1.
Ngoài ra công nghệ này có các tính năng tăng c ng sau:
+ Phân tập phát;
+ ăng ten thích ng
+ Hỗ trợ các c u trúc thu tiên tiến.
W-CDMA nhận đ ợc sự ng hộ lớn nh t tr ớc hết nh tính linh ho t c a lớp vật lý
trong việc hỗ trợ các kiểu dịch vụ khác nhau, đặc biệt là các dịch vụ tốc độ bít th p và
trung bình. Nh ợc điểm c a W-CDMA là hệ thống không c p phép trong băng tần TDD
với phát thu liên tục, công nghệ W-CDMA không t o điều kiện cho các kỹ thuật chống
nhiễu các ph ơng tiện làm việc nh máy điện tho i không dây. u điểm c a công nghệ
này là hỗ trợ nhiều m c tốc độ khác nhau: 144Kbps khi di chuyển nhanh, 384Kbps khi đi
bộ (ngoài tr i) và cao nh t là 2Mbps khi không di chuyển (trong nhà). Với tốc độ cao,
WCDMA có kh năng hỗ trợ các dịch vụ băng rộng nh truy cập Internet tốc độ cao, xem
phim, nghe nh c với ch t l ợng không thua kém kết nối trong m ng có dây. WCDMA
nằm trong d i tần 1920MHz -1980MHz, 2110MHz - 2170MHz.

You might also like