SP F Trigger
SP F Trigger
Sử dụng các thủ tục lưu trữ trong cơ sở dữ liệu sẽ giúp tăng hiệu năng của cơ sở dữ liệu, mang
lại các lợi ích sau:
• Đơn giản hoá các thao tác trên cơ sở dữ liệu nhờ vào khả năng module hoá các thao tác
này.
• Thủ tục lưu trữ được phân tích, tối ưu khi tạo ra nên việc thực thi chúng nhanh hơn
nhiều so với việc phải thực hiện một tập rời rạc các câu lệnh SQL tương đương theo
cách thông thường.
• Thủ tục lưu trữ cho phép chúng ta thực hiện cùng một yêu cầu bằng một câu lệnh đơn
giản thay vì phải sử dụng nhiều dòng lệnh SQL. Điều này sẽ làm giảm thiểu sự lưu
thông trên mạng.
• Thay vì cấp phát quyền trực tiếp cho người sử dụng trên các câu lệnh SQL và trên các
đối tượng cơ sở dữ liệu, ta có thể cấp phát quyền cho người sử dụng thông qua các
thủ tục lưu trữ, nhờ đó tăng khả năng bảo mật đối với hệ thống.
Ví dụ:
@mamonhoc nvarchar(10)
RECOMPILE Thông thường, thủ tục sẽ được phân tích,
tối ưu và dịch sẵn ở lần gọi đầu tiên. Nếu
tuỳ chọn WITH RECOMPILE được chỉ
định, thủ tục sẽ được dịch lại mỗi khi
được gọi.
ENCRYPTION Thủ tục sẽ được mã hoá nếu tuỳ chọn
WITH ENCRYPTION được chỉ định.
Nếu thủ tục đã được mã hoá, ta không
thể xem được nội dung của thủ tục.
các_câu_lệnh_của_thủ_tục Tập hợp các câu lệnh sử dụng trong nội
dung thủ tục. Các câu lệnh này có thể đặt
trong cặp từ khoá BEGIN...END hoặc có
thể không.
Ví dụ 5.1: Giả sử ta cần thực hiện một chuỗi các thao tác như sau trên cơ sở dữ liệu
1. Bổ sung thêm môn học cơ sở dữ liệu có mã TI-005 và số đơn vị học trình là 5 vào
bảng MONHOC
2. Lên danh sách nhập điểm thi môn cơ sở dữ liệu cho các sinh viên học lớp có mã
C24102 (tức là bổ sung thêm vào bảng DIEMTHI các bản ghi với cột
MAMONHOC nhận giá trị TI-005, cột MASV nhận giá trị lần lượt là mã các
sinh viên học lớp có mã C24105 và các cột điểm là NULL).
Nếu thực hiện yêu cầu trên thông qua các câu lệnh SQL như thông thường, ta phải thực thi hai
câu lệnh như sau:
INSERT INTO MONHOC
VALUES('TI-005','Cơ sở dữ liệu',5)
INSERT INTO DIEMTHI(MAMONHOC,MASV)
SELECT ‘TI-005’,MASV
FROM SINHVIEN
WHERE MALOP='C24102'
Thay vì phải sử dụng hai câu lệnh như trên, ta có thể định nghĩa môt thủ tục lưu trữ với các
tham số vào là @mamonhoc, @tenmonhoc, @sodvht và @malop như sau:
CREATE PROC sp_LenDanhSachDiem(
@mamonhoc NVARCHAR(10),
@tenmonhoc NVARCHAR(50),
@sodvht SMALLINT,
@malop NVARCHAR(10))
AS
BEGIN
INSERT INTO monhoc
VALUES(@mamonhoc,@tenmonhoc,@sodvht)
INSERT INTO diemthi(mamonhoc,masv)
SELECT @mamonhoc,masv
FROM sinhvien
WHERE malop=@malop
END
Khi thủ tục trên đã được tạo ra, ta có thể thực hiện được hai yêu cầu đặt ra ở trên một cách đơn
giản thông qua lòi gọi thủ tục:
sp_LenDanhSachDiem 'TI-005','Cơ sở dữ liệu',5,'C24102'
5.1.5 Giá trị trả về của tham số trong thủ tục lưu trữ
Trong các ví dụ trước, nếu đối số truyền cho thủ tục khi có lời gọi đến thủ tục là biến, những
thay đổi giá trị của biền trong thủ tục sẽ không được giữ lại khi kết thúc quá trình thực hiện thủ
tục.
Ví dụ 5.4: Xét câu lệnh sau đây
CREATE PROCEDURE sp_Conghaiso(@a INT,@b INT, @c INT)
AS
SELECT @c=@a+@b
Nếu sau khi đã tạo thủ tục với câu lệnh trên, ta thực thi một tập các câu lệnh như sau:
DECLARE @tong INT
SELECT @tong=0
EXECUTE sp_Conghaiso 100,200,@tong
SELECT @tong
Câu lệnh “SELECT @tong” cuối cùng trong loạt các câu lệnh trên sẽ cho kết quả là: 0
Trong trường hợp cần phải giữ lại giá trị của đối số sau khi kết thúc thủ tục, ta phải khai báo
tham số của thủ tục theo cú pháp như sau:
@tên_tham_số kiểu_dữ_liệu OUTPUT
hoặc:
@tên_tham_số kiểu_dữ_liệu OUT
và trong lời gọi thủ tục, sau đối số được truyền cho thủ tục, ta cũng phải chỉ định thêm từ khoá
OUTPUT (hoặc OUT)
Ví dụ 5.5: Ta định nghĩa lại thủ tục ở ví dụ 5.4 như sau:
CREATE PROCEDURE sp_Conghaiso(
@a INT,
@b INT,
@c INT OUTPUT)
AS
SELECT @c=@a+@b
và thực hiện lời gọi thủ tục trong một tập các câu lệnh như sau:
DECLARE @tong INT
SELECT @tong=0
EXECUTE sp_Conghaiso 100,200,@tong OUTPUT
SELECT @tong
thì câu lệnh “SELECT @tong” sẽ cho kết quả là: 300
5.1.6 Tham số với giá trị mặc định
Các tham số được khai báo trong thủ tục có thể nhận các giá trị mặc định. Giá trị mặc định sẽ
được gán cho tham số trong trường hợp không truyền đối số cho tham số khi có lời gọi đến thủ
tục.
Tham số với giá trị mặc định được khai báo theo cú pháp như sau:
@tên_tham_số kiểu_dữ_liệu = giá_trị_mặc_định
Ví dụ 5.6: Trong câu lệnh dưới đây:
CREATE PROC sp_TestDefault(
@tenlop NVARCHAR(30)=NULL,
@noisinh NVARCHAR(100)='Huế')
AS
BEGIN
IF @tenlop IS NULL
SELECT hodem,ten
FROM sinhvien INNER JOIN lop
ON sinhvien.malop=lop.malop
WHERE noisinh=@noisinh
ELSE
SELECT hodem,ten
FROM sinhvien INNER JOIN lop
ON sinhvien.malop=lop.malop
WHERE noisinh=@noisinh AND
tenlop=@tenlop
END
thủ tục sp_TestDefault được định nghĩa với tham số @tenlop có giá trị mặc định là NULL và
tham số @noisinh có giá trị mặc định là Huế. Với thủ tục được định nghĩa như trên, ta có thể
thực hiện các lời gọi với các mục đích khác nhau như sau:
• Cho biết họ tên của các sinh viên sinh tại Huế:
sp_testdefault
• Cho biết họ tên của các sinh viên lớp Tin K24 sinh tại Huế:
5.2.2 Hàm với giá trị trả về là “dữ liệu kiểu bảng”
Ta đã biết được chức năng cũng như sự tiện lợi của việc sử dụng các khung nhìn trong cơ sở dữ
liệu. Tuy nhiên, nếu cần phải sử dụng các tham số trong khung nhìn (chẳng hạn các tham số
trong mệnh đề WHERE của câu lệnh SELECT) thì ta lại không thể thực hiện được. Điều này
phần nào đó làm giảm tính linh hoạt trong việc sử dụng khung nhìn.
Ví dụ 5.9: Xét khung nhìn được định nghĩa như sau:
CREATE VIEW sinhvien_k25
AS
SELECT masv,hodem,ten,ngaysinh
FROM sinhvien INNER JOIN lop
ON sinhvien.malop=lop.malop
WHERE khoa=25
với khung nhìn trên, thông qua câu lệnh:
SELECT * FROM sinhvien_K25
ta có thể biết được danh sách các sinh viên khoá 25 một cách dễ dàng nhưng rõ ràng không thể
thông qua khung nhìn này để biết được danh sách sinh viên các khoá khác do không thể sử
dụng điều kiện có dạng KHOA = @thamso trong mệnh đề WHERE của câu lệnh SELECT
được.
Nhược điểm trên của khung nhìn có thể khắc phục bằng cách sử dụng hàm với giá trị trả về
dưới dạng bảng và được gọi là hàm nội tuyến (inline function). Việc sử dụng hàm loại này cung
cấp khả năng như khung nhìn nhưng cho phép chúng ta sử dụng được các tham số và nhờ đó
tính linh hoạt sẽ cao hơn.
Một hàm nội tuyến được định nghĩa bởi câu lệnh CREATE TABLE với cú pháp như sau:
CREATE FUNCTION tên_hàm ([danh_sách_tham_số])
RETURNS TABLE
AS
RETURN (câu_lệnh_select)
Cú pháp của hàm nội tuyến phải tuân theo các qui tắc sau:
• Kiểu trả về của hàm phải được chỉ định bởi mệnh đề RETURNS TABLE.
• Trong phần thân của hàm chỉ có duy nhất một câu lệnh RETURN xác định giá trị trả về
của hàm thông qua duy nhất một câu lệnh SELECT. Ngoài ra, không sử dụng bất kỳ
câu lệnh nào khác trong phần thân của hàm.
Cũng tương tự như hàm nội tuyến, dạng hàm này cũng được sử dụng trong các câu lệnh SQL
với vai trò như bảng hay khung nhìn. Ví dụ dưới đây minh hoạ cách sử dụng dạng hàm này
trong SQL.
Ví dụ 5.11: Ta định nghĩa hàm func_TongSV như sau:
CREATE FUNCTION Func_Tongsv(@khoa SMALLINT)
RETURNS @bangthongke TABLE
(
makhoa NVARCHAR(5),
tenkhoa NVARCHAR(50),
tongsosv INT
)
AS
BEGIN
IF @khoa=0
INSERT INTO @bangthongke
SELECT khoa.makhoa,tenkhoa,COUNT(masv)
FROM (khoa INNER JOIN lop
ON khoa.makhoa=lop.makhoa)
INNER JOIN sinhvien
on lop.malop=sinhvien.malop
GROUP BY khoa.makhoa,tenkhoa
ELSE
INSERT INTO @bangthongke
SELECT khoa.makhoa,tenkhoa,COUNT(masv)
FROM (khoa INNER JOIN lop
ON khoa.makhoa=lop.makhoa)
INNER JOIN sinhvien
ON lop.malop=sinhvien.malop
WHERE khoa=@khoa
GROUP BY khoa.makhoa,tenkhoa
RETURN /*Trả kết quả về cho hàm*/
END
Với hàm được định nghĩa như trên, câu lệnh:
SELECT * FROM dbo.func_TongSV(25)
Sẽ cho kết quả thống kê tổng số sinh viên khoá 25 của mỗi khoa:
Câu lệnh CREATE TRIGGER được sử dụng để đinh nghĩa trigger và có cú pháp như sau:
CREATE TRIGGER tên_trigger
ON tên_bảng
FOR {[INSERT][,][UPDATE][,][DELETE]}
AS
[IF UPDATE(tên_cột)
[AND UPDATE(tên_cột)|OR UPDATE(tên_cột)]
...]
các_câu_lệnh_của_trigger
Ví dụ 5.12: Ta định nghĩa các bảng như sau:
Bảng MATHANG lưu trữ dữ liệu về các mặt hàng:
CREATE TABLE mathang
(
mahang NVARCHAR(5) PRIMARY KEY, /*mã hàng*/
tenhang NVARCHAR(50) NOT NULL, /*tên hàng*/
soluong INT, /*số lượng hàng hiện có*/
)
Bảng NHATKYBANHANG lưu trữ thông tin về các lần bán hàng
CREATE TABLE nhatkybanhang
(
stt INT IDENTITY PRIMARY KEY,
ngay DATETIME, /*ngày bán hàng*/
nguoimua NVARCHAR(30), /*tên người mua hàng*/
mahang NVARCHAR(5) /*mã mặt hàng được bán*/
FOREIGN KEY REFERENCES mathang(mahang),
soluong INT, /*giá bán hàng*/
giaban MONEY /*số lượng hàng được bán*/
)
Câu lệnh dưới đây định nghĩa trigger trg_nhatkybanhang_insert. Trigger này có chức năng tự
động giảm số lượng hàng hiện có khi một mặt hàng nào đó được bán (tức là khi câu lệnh
INSERT được thực thi trên bảng NHATKYBANHANG).
CREATE TRIGGER trg_nhatkybanhang_insert
ON nhatkybanhang
FOR INSERT
AS
UPDATE mathang
SET mathang.soluong=mathang.soluong-inserted.soluong
FROM mathang INNER JOIN inserted
ON mathang.mahang=inserted.mahang
Với trigger vừa tạo ở trên, nếu dữ liệu trong bảng MATHANG là:
thì sau khi ta thực hiện câu lênh:
INSERT INTO nhatkybanhang
(ngay,nguoimua,mahang,soluong,giaban)
VALUES('5/5/2004','Tran Ngoc Thanh','H1',10,5200)
dữ liệu trong bảng MATHANG sẽ như sau:
Trong câu lệnh CREATE TRIGGER ở ví dụ trên, sau mệnh đề ON là tên của bảng mà trigger
cần tạo sẽ tác động đến. Mệnh đề tiếp theo chỉ định câu lệnh sẽ kích hoạt trigger (FOR
INSERT). Ngoài INSERT, ta còn có thể chỉ định UPDATE hoặc DELETE cho mệnh đề này,
hoặc có thể kết hợp chúng lại với nhau.
Phần thân của trigger nằm sau từ khoá AS bao gồm các câu lệnh mà trigger sẽ thực thi khi được
kích hoạt.
Chuẩn SQL định nghĩa hai bảng logic INSERTED và DELETED để sử dụng trong các
trigger. Cấu trúc của hai bảng này tương tự như cấu trúc của bảng mà trigger tác động. Dữ liệu
trong hai bảng này tuỳ thuộc vào câu lệnh tác động lên bảng làm kích hoạt trigger; cụ thể trong
các trường hợp sau:
• Khi câu lệnh DELETE được thực thi trên bảng, các dòng dữ liệu bị xoá sẽ được sao
chép vào trong bảng DELETED. Bảng INSERTED trong trường hợp này không có
dữ liệu.
• Dữ liệu trong bảng INSERTED sẽ là dòng dữ liệu được bổ sung vào bảng gây nên sự
kích hoạt đối với trigger bằng câu lệnh INSERT. Bảng DELETED trong trường hợp
này không có dữ liệu.
• Khi câu lệnh UPDATE được thực thi trên bảng, các dòng dữ liệu cũ chịu sự tác động
của câu lệnh sẽ được sao chép vào bảng DELETED, còn trong bảng INSERTED sẽ là
các dòng sau khi đã được cập nhật.
5.3.4 Sử dụng trigger trong trường hợp câu lệnh INSERT, UPDATE và DELETE
có tác động đến nhiều dòng dữ liệu
Trong các ví dụ trước, các trigger chỉ thực sự hoạt động đúng mục đích khi các câu lệnh kích
hoạt trigger chỉ có tác dụng đối với đúng một dòng dữ liêu. Ta có thể nhận thấy là câu lệnh
UPDATE và DELETE thường có tác dụng trên nhiều dòng, câu lệnh INSERT mặc dù ít rơi vào
trường hợp này nhưng không phải là không gặp; đó là khi ta sử dụng câu lệnh có dạng INSERT
INTO ... SELECT ... Vậy làm thế nào để trigger hoạt động đúng trong trường hợp những câu
lệnh có tác động lên nhiều dòng dữ liệu?
Có hai giải pháp có thể sử dụng đối với vấn đề này:
• Sử dụng truy vấn con.
• Sử dụng biến con trỏ.
5.1 Tạo thủ tục lưu trữ để thông qua thủ tục này có thể bổ sung thêm một bản ghi
mới cho bảng MATHANG (thủ tục phải thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của
dữ liệu cần bổ sung: không trùng khoá chính và đảm bảo toàn vẹn tham
chiếu)
5.2 Tạo thủ tục lưu trữ có chức năng thống kê tổng số lượng hàng bán được của
một mặt hàng có mã bất kỳ (mã mặt hàng cần thống kê là tham số của thủ
tục).
5.3 Viết hàm trả về một bảng trong đó cho biết tổng số lượng hàng bán được của
mỗi mặt hàng. Sử dụng hàm này để thống kê xem tổng số lượng hàng (hiện
có và đã bán) của mỗi mặt hàng là bao nhiêu.
5.4 Viết trigger cho bảng CHITIETDATHANG theo yêu cầu sau:
• Khi một bản ghi mới được bổ sung vào bảng này thì giảm số lượng
hàng hiện có nếu số lượng hàng hiện có lớn hơn hoặc bằng số lượng
hàng được bán ra. Ngược lại thì huỷ bỏ thao tác bổ sung.
• Khi cập nhật lại số lượng hàng được bán, kiểm tra số lượng hàng được
cập nhật lại có phù hợp hay không (số lượng hàng bán ra không được
vượt quá số lượng hàng hiện có và không được nhỏ hơn 1). Nếu dữ
liệu hợp lệ thì giảm (hoặc tăng) số lượng hàng hiện có trong công ty,
ngược lại thì huỷ bỏ thao tác cập nhật.
5.5 Viết trigger cho bảng CHITIETDATHANG để sao cho chỉ chấp nhận giá hàng
bán ra phải nhỏ hơn hoặc bằng giá gốc (giá của mặt hàng trong bảng
MATHANG)