0% found this document useful (0 votes)
23 views

Khóa luận (3)

Copyright
© © All Rights Reserved
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
23 views

Khóa luận (3)

Copyright
© © All Rights Reserved
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 152

1

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


NGÀNH KẾ TOÁN

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY TNHH MINH NHẬT NGHI SƠN

Cán bộ hướng dẫn: Ths.Vũ Lê Long


Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huyền
Lớp: 2020DHKETO05
Khóa: ĐHK15
Mã sinh viên: 2020602441

HÀ NỘI – 2024
2

MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................2

DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................7

DANH MỤC PHỤ LỤC...........................................................................................8

LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................10

1. Lý do chọn đề tài............................................................................................10

2. Tổng quan nghiên cứu....................................................................................10

3. Mục tiêu của đề tài.........................................................................................13

4. Đối tượng.......................................................................................................14

5. Về nội dung và phạm vi nghiên cứu..............................................................14

6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................15

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................16

8. Kết cấu của bài khóa luận..............................................................................16

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH


KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP............................................18

1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp........................................................................................................18

1.1.1. Khái niệm công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 18

1.1.1.1. Khái niệm bán hàng.........................................................................18

1.1.1.2. Khái niệm xác định kết quả bán hàng.............................................18

1.1.2. Đặc điểm của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng........20

1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng 20

1.1.3.1. Vai trò..............................................................................................20


3

1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động bán
hàng 21

1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong doanh
nghiệp...................................................................................................................22

1.2.1. Các phương thức bán hàng.................................................................22

1.2.2. Các phương thức thanh toán...............................................................24

1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.........25

1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng...............................................................25

1.3.1.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng...................................................25

1.3.1.2. Xác định doanh thu..........................................................................25

1.3.1.3. Tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.......................................................26

1.3.1.4. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu.......................................................28

1.3.1.5. Tài khoản sử dụng...........................................................................29

1.3.1.6. Phương pháp hạch toán doanh thu..................................................29

1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán...................................................................31

1.3.2.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán.......................................................31

1.3.2.2. Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán...................................................31

1.3.2.3. Các phương pháp tính giá vốn hàng bán.........................................31

1.3.2.3.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên......................................................................................31

1.3.2.3.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ...........................................................................................33

1.3.2.4. Chứng từ sử dụng............................................................................34

1.3.2.5. Tài khoản sử dụng...........................................................................35


4

1.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu...............................................36

1.3.3.1. Nguyên tắc ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu.......................36

1.3.3.2. Tài khoản sử dụng...........................................................................37

1.3.3.3. Phương pháp kế toán.......................................................................38

1.3.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh....................................................39

1.3.4.1. Chi phí bán hàng..............................................................................39

1.3.4.1.1. Khái niệm chi phí bán hàng........................................................39

1.3.4.1.2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản....................................39

1.3.4.1.3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu.............40

1.3.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.............................................44

1.3.4.2.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp....................................44

1.3.4.2.2. Kết cấu và nội dung Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp...44

1.3.4.2.3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu.............44

1.3.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng.....................................................48

1.3.5.1. Khái niệm........................................................................................48

1.3.5.2. Tài khoản sử dụng...........................................................................48

1.3.5.3. Phương pháp kế toán.......................................................................49

1.4. Hình thức ghi sổ áp dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng 51

1.4.1. Hình thức Nhật kí chung.....................................................................51

1.4.2. Hình thức Nhật ký - sổ cái..................................................................51

1.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ..................................................................51

1.4.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính.....................................................52


5

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT


QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH NHẬT NGHI SƠN................53

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn....................53

2.1.1. Khái quát về sự hình thành.................................................................53

2.1.2. Khái quát về sự phát triển của công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn.53

2.1.2.1. Các giai đoạn phát triển chủ yếu.....................................................53

2.1.2.2. Các thành tựu, kết quả chủ yếu đạt được từ khi thành lập đến nay.54

2.1.2.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới....................54

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đơn vị...............................................54

2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Minh Nhật
Nghi Sơn...........................................................................................................55

2.1.4.1. Mô tả quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị................55

2.1.4.2. Mô tả đặc điểm của sản phẩm chính, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh chủ yếu của công ty.....................................................................56

2.1.4.3. Đánh giá khái quát ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm và hoạt động
đến công tác kế toán của công ty...................................................................57

2.1.4.4. Khó khăn, thuận lợi.........................................................................59

2.1.5. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 60

2.1.6. Đánh giá khái quát xu hướng biến động của công ty..........................60

2.1.7. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty............................62

2.1.8. Những vấn đề chung về công tác kế toán tại đơn vị...........................64

2.1.8.1. Chính sách kế toán chung................................................................64

2.1.8.2. Hệ thống kế toán chứng từ..............................................................64


6

2.1.8.3. Hệ thống tài khoản kế toán..............................................................65

2.1.8.4. Hệ thống báo cáo kế toán................................................................65

2.1.8.5. Hệ thống sổ sách kế toán.................................................................67

2.1.8.6. Bộ máy kế toán................................................................................68

2.2. Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH Minh Nhật Nghi Sơn................................................................................69

2.2.1. Kế toán doanh thu...............................................................................69

2.2.1.1. Nội dung..........................................................................................69

2.2.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng................................................................71

2.2.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng...............................................................71

2.2.1.4. Nghiệp vụ........................................................................................72

2.2.2. Kế toán các khoản trừ doanh thu........................................................72

2.2.3. Kế toán giá vốn...................................................................................72

2.2.3.1. Nội dung..........................................................................................72

2.2.3.2. Chứng từ sử dụng............................................................................73

2.2.3.3. Tài khoản sử dụng...........................................................................73

2.2.3.4. Phương pháp xác định giá vốn........................................................74

2.2.3.5. Nghiệp vụ........................................................................................75

2.2.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh....................................................75

2.2.4.1. Nội dung..........................................................................................75

2.2.4.2. Chứng từ sử dụng............................................................................76

2.2.4.3. Tài khoản sử dụng...........................................................................76

2.2.4.4. Nghiệp vụ........................................................................................76


7

2.2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng.....................................................77

CHƯƠNG 3. Đánh giá và khuyến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn....................................78

3.1. Đánh giá về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn...................................................................78

3.1.1. Nhận xét chung...................................................................................78

3.1.2. Ưu điểm..............................................................................................78

3.1.3. Hạn chế...............................................................................................79

3.2. Một số khuyến nghị góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.........................................................................................................80

KẾT LUẬN.......................................................................................................85

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................86

PHỤ LỤC................................................................................................................88
8

DANH MỤC VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Ý nghĩa của chữ viết tắt

1 DNN Doanh nghiệp nhỏ

2 DT Doanh thu

3 ĐT Đầu tư

4 GBC Giấy báo Có

5 GBN Giấy báo Nợ

6 GTGT Giá trị gia tăng

7 HĐ Hoá đơn

8 HĐTC Hoạt động tài chính

9 KQKD Kết quả kinh doanh

10 QĐ Quyết định

11 QLDN Quản lý doanh nghiệp

12 SXKD Sản xuất kinh doanh

13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

14 TT Thông tư
9

DANH MỤC PHỤ LỤC


10
11

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện tại, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ
đang là một trong các ngành được nhiều doanh nghiệp hướng đến để phát triển
nhất. Bên cạnh việc sản xuất thì việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là một khâu quan
trọng và thiết yếu đối với tất cả các doanh nghiệp bởi đây là khâu thu hồi vốn đồng
thời để tạo ra lợi nhuận để tái đầu tư và tuần hoàn quá trình sản xuất kinh doanh.
Do đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một phần hành quan trọng
cần được lưu tâm và hoàn thiện. Bên cạnh đó, bán hàng còn giúp cho hàng hóa,
tiền tệ lưu thông một cách hiệu quả trong nền kinh tế từ đó kích thích đầu tư và mở
rộng sản xuất. Bán hàng giúp cho tính chuyên môn hóa ngày càng cao, người sản
xuất sẽ có nhiều lợi ích hơn khi có người bán hàng chuyên nghiệp lo về đầu ra cho
sản phẩm. Nhìn chung bán hàng là một chuỗi các hoạt động mang tính độc lập
nhằm thiết lập các quan hệ và truyền thông tin, dịch vụ, sản phẩm một cách hiệu
quả từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng với mục tiêu chính là thỏa mãn và đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của cả hai bên. Thông qua kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng, nhà quản trị sẽ có đầy đủ thông tin để kiểm soát, định hướng hoạt động
kinh doanh hàng hóa. Qua đó góp phần tiết kiệm chi phí, hướng đến mục tiêu cuối
cùng là nâng cao lợi nhuận.

Xuất phát từ sự cấp thiết mang tính lý luận và thực tiễn, sau một thời gian
thực tập tại công ty, em đã tiến hành nghiên cứu luận văn với đề tài: “ Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh Nhật Nhi Sơn”.
12

2. Tổng quan nghiên cứu

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là đầu mối quan trọng cho các
nhà quản lý đưa ra quyết định kinh doanh một cách hợp lý. Kế toán bán hàng là cơ
sở để xác định được kết quả kinh doanh. Việc tổ chức công tác kế toán xác định
kết quả bán hàng một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập, xử lý và phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp. Công việc bán hàng chính là giúp cho
hàng hóa lưu thông từ người sản xuất đến người tiêu dùng, tạo ra được lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Người bán hàng sẽ đem lại lợi nhuận khi biết cách nắm bắt tốt
cơ hội và xác định đúng nhu cầu khách hàng… Nhận thức được vai trò của Kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài
này.

Theo nghiên cứu của tác giả ( Đinh Thị Hoa, 2018) nghiên cứu với đề tài
khóa luận tốt nghiệp về vấn đề kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ứng
dụng tại Nhà máy gạch Tuy Nel Nam Thái. Tác giả có đưa ra những giải pháp
hoàn thiện công tác kế toán, xác định kết quả kinh doanh từ những lý thuyết và
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực tập. Hạn chế của nghiên cứu: chưa đưa
ra được ưu và nhược điểm của quá trình bán hàng của doanh nghiệp, bên cạnh đó
nghiên cứu cũng chưa chỉ ra được phương án đẩy mạnh tiêu thụ và hướng giải
quyết cho các vướng mắc trong kế toán bán hàng ở thực tế.

Theo nghiên cứu của tác giả (Nguyễn Thị Kim Anh, 2023) nghiên cứu với đề
tài khóa luận tốt nghiệp về vấn đề kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ phần trang thiết bị Y tế Đại Dương. Tác giả đã đưa ra việc quy trình
bán hàng tại các đơn vị trực thuộc vẫn còn nhiều bất cập, vấn đề ghi nhận doanh
thu bán hàng không đảm bảo nguyên tắc kịp thời. Vì vậy muốn doanh thu bán hàng
được ghi nhận chính xác thì việc ghi chép của kế toán phải được lập ngay sau khi
13

viết phiếu tính tiền. Công ty chưa áp dụng chính sách khuyến mãi như giảm giá,
chiết khấu thương mại. Từ đó sẽ không kích thích nhu cầu của khách hàng, làm
giảm doanh thu bán hàng.

Theo nghiên cứu của tác giả (Nguyễn Thùy Linh, 2022) nghiên cứu với đề tài
khóa luận tốt nghiệp về vấn đề kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Tiến Chung. Tác giả đã đưa ra được những
đánh giá chính xác về những ưu điểm cũng như hạn chế của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Tiến
Chung. Đồng thời tác giả cũng đưa ra được những giải pháp để hạn chế ưu điểm
nhưng vẫn còn chung chung, chưa giải quyết được hết những hạn chế còn tồn tại.

Theo nghiên cứu của tác giả (Mai Thị Hạnh,2022) nghiên cứu với đề tài khóa
luận tốt nghiệp về vấn đề kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty cổ phần thương mại và dịch vụ Tiên Phong. Bên cạnh, các ưu điểm như phản
ánh được thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ Tiên Phong, đưa ra được những đánh giá cũng như đề
ra các giải pháp hoàn thiện, đề tài có điểm mạnh là đề xuất được những báo cáo kế
toán quản trị có tính thực tiễn trong công việc kiểm soát vấn đề bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong công ty.

Theo nghiên cứu của tác giả ( Đào Thị Trang,2022) nghiên cứu với đề tài
khóa luận tốt nghiệp về vấn đề kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Thương mại Tranco. Tác giả đã nghiên cứu đề tài tại công ty với
ngành nghề kinh doanh chính là vận tải, ngoài ra còn một số ngành nghề khác nhau
như kinh doanh vật tư, nguyên vật liệu ngành công nghiệp, hàng thực phẩm... Tác
giả đã nêu được phương thức tiêu thụ hàng hóa, các phương thức thanh toán tại
công ty: Phương thức thanh toán nhanh, thanh toán chậm, việc hạch toán giá vốn
rõ ràng, số sách rõ ràng đúng với loại hình kinh doanh của công ty.
14

Theo nghiên cứu của tác giả (Khuất Thúy Hằng,2021) nghiên cứu với đề tài
khóa luận tốt nghiệp về vấn đề kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần COMERIC. Tác giả đã trình bày được thực trạng bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, bên cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Về mặt ưu điểm, tác giả đã đưa ra
các biện pháp, đề xuất khắc phục nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng như công ty khuyến khích thanh toán nhanh
không cho nợ quá hạn dễ bị ứ đọng, không thu hồi được vốn. Bên cạnh đó, nhược
điểm, tác giả chưa đề cập đầy đủ các thực trạng bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.

Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu ở trên, tác giả nhận thấy hầu hết các
tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, sau đó trình bày về thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại các đơn vị nghiên cứu. Tùy từng loại
hình doanh nghiệp mà tác giả có những nội dung nghiên cứu cụ thể dưới góc độ kế
toán tài chính và kế toán quản trị. Có những doanh nghiệp các tác giả khai thác tốt
công tác kế toán tài chính nhưng kế toán quản trị lại chưa sâu hoặc ngược lại. Tuy
nhiên từ các nghiên cứu trên vẫn còn thấy có nhiều khoảng trống về không gian và
thời gian. Các đề tài nghiên cứu trên mới chỉ nghiên cứu công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp cụ thể vào các khoảng thời gian
nhất định trước đó không còn phù hợp với thời điểm hiện tại. Với nội dung khai
thác, tập trung tìm hiểu dưới góc độ kế toán tài chính nhưng sẽ đi sâu vào việc vận
dụng và thực hiện các chính sách, chuẩn mực kế toán như thế nào trong công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh Nhật Nghi
Sơn trong khoảng thời gian từ năm 2021- 2023 để từ đó tìm ra các hạn chế, tồn tại
của công ty, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty theo
quy định hiện hành.
15

3. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại “
Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn”. Từ đó, để hiểu sâu hơn về lý thuyết và có
cái nhìn thực tế hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Tìm hiểu
những khó khăn và thuận lợi trong công tác kế toán kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng từ lý thuyết và thực tiễn học được và từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm để đưa ra biện pháp hữu hiệu trong việc hoàn thiện công tác kế toán
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Từ việc nghiên cứu lý
luận về kế toán kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp nói chung và thực
trạng kế toán kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp thuộc Công ty TNHH
Minh Nhật Nghi Sơn, nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế tại công ty
nhằm nâng cao năng lực quản trị trong hoạt động kinh doanh của công ty với các
mục tiêu cụ thể như sau

Đề tài nghiên cứu 3 mục tiêu sau:

Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng nhằm hệ thống hóa lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp

Thứ hai: Dựa trên cơ sở so sánh, đối chiếu với hệ thống lý luận chung để phân
tích và đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn

Thứ ba: Nhận xét, đánh giá được những ưu điểm, những tồn tại của kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Đề xuất được một số giải pháp,
khuyến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn
16

4. Đối tượng

Đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn

5. Về nội dung và phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Tại Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn


- Về thời gian: Số liệu khảo sát thực tế trong Công ty TNHH Minh Nhật Nghi
Sơn năm từ năm 2021 đến 2023

6. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp quan sát: Phương pháp này được thực hiện bằng cách quan sát
các hóa đơn hàng bán ra từng kì, quan sát nhân viên chăm sóc khách hàng tại
doanh nghiệp…, có kế hoạch trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu
thập dữ liệu đặc trưng cho quá trình phân tích xử lí số liệu tại doanh nghiệp

Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các khách hàng đã và đang và sẽ có nhu
cầu sử dụng sản phẩm tại Digicity để xem phản ứng của họ về sản phẩm của mình.
Từ đó đưa ra các chính sách bán hàng tốt và hiệu quả nhất để tăng doanh thu bán
hàng và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng tốt nhất, đưa tên tuổi của doanh
nghiệp ngày càng đến gần hơn với người tiêu dùng.

Phương pháp phân tích đánh giá: So sánh các chỉ tiêu giữa các kỳ với nhau
từ đó đưa ra nhận xét đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu phân tích.

Phương pháp đối chiếu - so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện
thông qua đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm
giống và khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán tiền bán hàng và xác định
kết quả bán hàng
17

Phương pháp tổng hợp, thu thập và phân tích dữ liệu: tổng hợp tất cả doanh
thu và chi phí bán hàng được thu thập trên các hóa đơn bán hàng, hóa đơn xuất
kho… để đánh giá về lợi nhuận doanh nghiệp đạt được, phân tích các chiến lược
phát triển, khắc phục những khó khăn còn tồn đọng để từ đó đưa ra những chính
sách phát triển phù hợp tại doanh nghiệp

Từ đó doanh nghiệp sẽ phân tích được những ưu nhược để phát huy, nhược
điểm để khắc phục, giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển như doanh nghiệp
mong muốn.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Giúp sinh viên nghiên cứu nắm rõ cơ sở lý luận về công tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng. Vận dụng cơ sở lý luận về thực tế để từ đó thấy rõ được sự
khác biệt giữa lý thuyết và thực tế

Công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng phản ánh chính xác, kịp thời
và đầy đủ thông tin về doanh thu và các khoản giảm trừ, chi phí,... giúp cho các
nhà quản trị tham khảo và đưa ra những lựa chọn hợp lý cho những quyết định
kinh doanh hiệu quả nhất

8. Kết cấu của bài khóa luận

Kế toán là một công cụ phục vụ quản lý kinh tế với chức năng cơ bản là cung
cấp những thông tin không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà cho cả các bên quan
tâm như: nhà đầu tư, ngân hàng, nhà nước,…
Hiện nay với cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới
và hoàn thiện công tác kế toán.
Để tồn tại và phát triển được, phải đặc biệt chú trọng đến công tác bán hàng
và xác định kết quả bán hàng giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình bán hàng
18

một cách hoàn chỉnh, từ đó tìm ra những thiếu xót để đưa ra phương án điều chỉnh
nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Một tổ chức kế toán hoạt động hiệu quả có thể
tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin một cách kịp thời và chính xác hỗ trợ đắc lực
cho công tác quản trị, giúp doanh nghiệp nhận ra điểm mạnh, điểm yếu, đồng thời
tận dụng những cơ hội, dự đoán, đo lường trước những rủi ro thách thức để giảm
thiểu thiệt hại có thể xảy ra.
Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn đã và đang vận hành công tác kế toán
trong quản lý một cách khoa học. Công ty đã chú trọng nâng cao hiệu quả tổ chức
công tác kế toán, không ngừng nâng cao trình độ cán bộ, trang thiết bị hiện đại
trong công tác quản lý doanh nghiệp. Bởi thế công ty mới thu được những kết quả
trong công tác kế toán, trong đó có kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Nhận thức được tầm quan trọng đó trong công ty, đồng thời nhận được sự
giúp đỡ tận tình của thầy Vũ Lê Long và các anh chị phòng kế toán , em đã mạnh
dạn đi sâu và nghiên cứu đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ”
tại công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn làm bài khóa luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp, ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn
Chương 3: Đánh giá và khuyến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn
Mục đích về đề tài là đi sâu nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp vào thực tế công việc
tại công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do
thời gian có hạn và trình độ bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết nhất định. Em rất mong được những ý kiến
đóng góp của thầy cô và các bạn về đề tài của em hoàn thiện hơn.
19

Em xin trân trọng cảm ơn!

9.
20

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC


ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.1.1.1. Khái niệm bán hàng

Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp, đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh
nghiệp thu tiền về hoặc quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại nói riêng có đặc điểm sau:
+ Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán đồng ý bán, người
mua đồng ý mua, họ trả tiền và chấp nhận.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa
và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu
này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.

1.1.1.2. Khái niệm xác định kết quả bán hàng

Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị của
hàng bán ra (bao gồm vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp). Kết quả bán hàng của doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ hoặc hòa vốn.
21

Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh
doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

Doanh thu thuần từ


Doanh thu từ bán hàng Các khoản giảm
bán hàng và cung cấp = -
và cung cấp dịch vụ trừ doanh thu
dịch vụ

Doanh thu thuần từ


Kết quả Giá vốn Chi phí quản lý
= bán hàng và cung - -
bán hàng hàng bán doanh nghiệp
cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn

+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu

+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng đã xác định là tiêu thu bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán

+ Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT trực tiếp: Là các khoản thuế dược xác
định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành của các luật thuế
tùy từng loại mặt hàng khác nhau. Các khoản thuế này tính theo đối tuowngh tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ nên các cơ sở sản xuất, kih doanh chỉ là đơn vị thu nộp
thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa.
22

1.1.2.Đặc điểm của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Có sự thỏa thuận, trao đổi giữa người mua và người bán. Người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận tiền. Có sự thay đổi quyền sở
hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu hàng hóa còn người mua có quyền
sở hữu hàng hóa đã mua. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa các đơn vị kinh tế cung
cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa nhất định và nhận lại từ khách hàng
một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng hàng hóa.

1.1.3.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.1.3.1. Vai trò

Đối với xã hội: Bán hàng là một nhân tố rất quan trọng thúc đẩy quá trình tái
sản xuất cho xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hóa tức là hàng hóa được chấp nhận
bán được nhiều, do đó nhu cầu mới phát sinh, cần có hàng hóa mới cho nên đều tất
yếu là cần tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất.

Đối với thị trường hàng hóa: Bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá trị và
gí trị sử dụng, người có giá trị sử dụng sẽ bán giá trị sử dụng của hàng hóa cho
người có nhu cầu.

Đối với doanh nghiệp: Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh
nghiệp, bên cạnh đó nó còn nhiều chức năng khác như mua hàng, dự trữ hàng,…
Bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua
và bán.. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các
hoạt động, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu
dùng. Kết quả cuối cùng của thương mại tính bằng mức lưu chuyển hàng hóa mà
mức lưu chuyển hàng hóa lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh
nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hóa thì sức mạnh của doanh nghiệp càng
23

tăng lên. Như vậy, bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán
được hàng hóa thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.

1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động bán
hàng

Để đáp ứng nhu cầu về quản lý hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Thứ nhất, Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện
có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị. …

- Thứ hai, Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả
đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.

- Thứ ba, Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh
đạo điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.

- Thứ tư, Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, xác định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản
lý doanh nghiệp.

- Thứ năm, thu thập chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức
hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học,
tránh sự trùng lặp, bỏ sót và chậm trễ.

Như vậy, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng là công tác quan trọng của
doanh nghiệp nhằm mục đích xác định số lượng và giá trị của hàng hóa bán ra
cũng như doanh thu và kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Song để phát huy hết
vai trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán
24

thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung công tác kế
toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.

1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong doanh
nghiệp

1.2.1.Các phương thức bán hàng

Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh
doanh. Bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại bao gồm 2 khâu: khâu bán buôn
và khâu bán lẻ, ở tùng khâu thì sẽ có phương thức bán hàng tương ứng.

Đối với khâu bán buôn thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:

Bán buôn qua kho: Hàng hóa xuất từ kho của doanh nghiệp để bán cho người
mua. Trong phương thức này lại chia thành 2 hình thức:

+ Bán trực tiếp qua kho: Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho
giao trực tiếp cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Hàng
hoá được coi là bán khi người mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán
hàng, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký
giữa hai bên.Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho
người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Hàng hoá được coi là
bán khi người mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng, còn việc
thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.

+ Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng : Theo hình thức này, doanh
nghiệp xuất hàng từ kho chuyển cho người mua bằng phương thức vận tải tự có
hoặc thuê ngoài. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ
25

khi nào người mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng hoá mới chuyển quyền sở hữu và được coi là tiêu thụ.

Bán buôn vận chuyển thẳng:Theo phương thức bán hàng này, doanh nghiệp
mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua. Phương thức này cũng
được chia thành hai hình thức:

+ Bán vận chuyển thẳng trực tiếp : Theo hình thức này, doanh nghiệp mua
hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến
nhận hàng trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp. Hàng hóa chỉ được coi
là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của
doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp
đồng đã ký kết giữa hai bên.

+ Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng : Theo hình thức này,
doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên
mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới coi là thời điểm bán hàng.

Đối với khâu bán lẻ thường sử dụng hai phương thức bán hàng sau:

Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phương thức bán hàng này,
nhân viên bán hàng trực tiếp chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở
quầy hàng. Nhân viên bán hàng trực tiếp giao hàng và thu tiền của khách
hàng.Thông thường không cần lập chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng. Tuỳ
theo yêu cầu quản lý ( có thể theo ca, ngày hoặc kỳ) nhân viên bán hàng kiểm kê
lượng hàng hoá hiện còn ở quầy hàng và dựa vào lượng hàng của từng ca, ngày, kỳ
để xác định số lượng hàng bán ra của từng mặt hàng lập báo cáo bán hàng trong ca,
ngày, kỳ.
26

Phương thức bán hàng tập trung: Theo phương thức này, nghiệp vụ giao
hàng và thu tiền của khách tách rời nhau. Mỗi quầy hàng bố trí nhân viên thu ngân
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy
hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc ngày, nhân viên thu ngân làm giấy
nộp tiền bán hàng để nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn kiểm kê hàng còn lại
cuối ca, ngày để xác định lượng hàng đã bán rồi lập báo cáo trong ngày, trong ca.

1.2.2.Các phương thức thanh toán

Trong kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ kinh tế với nhiều đối tượng như
các khách hàng, các tổ chức kinh tế...về các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ. Khi đó làm phát sinh các loại tài sản mà doanh nghiệp phải thu của các cá
nhân, đơn vị khác gọi là các khoản phải thu. Việc quản lý tài sản này đóng một vai
trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì khi quản
lý tốt, nó sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những mất mát về tiền hàng, không để
xảy ra trường hợp chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp làm ảnh hưởng đến lợi
ích chung của doanh nghiệp.

Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng các phương thức thanh toán
sau:

Thanh toán ngay ( thanh toán trực tiếp): sau khi nhận được hàng hóa từ bên
bán, doanh nghiệp trả tiền ngay cho bên bán hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản, có thể thanh toán bằng hàng hóa khác ( đây là hình thức hàng đổi hàng)

Thanh toán trả chậm: Sau khi nhận được hàng, bên mua chưa thanh toán cho
bên bán mà dựa vào thỏa thận trước đó giữa hai bên như: thanh toán trong vòng n
ngày thì được hưởng chiết khấu thanh toán là x%, từ ngày n đến ngày m thì doanh
nghiệp phải thanh toán toàn bộ tiền hàng cho bên bán, nếu không bên mua sẽ phải
chịu lãi suất tín dụng cho khoản nợ tiền hàng đó
27

Thanh toán trả góp: Tại thời điểm mua hàng, bên mua chỉ thanh toán một
phần hoặc chưa thanh toán thành nhiều lần cho bên bán trog khoảng thời gian nhất
định đã được thỏa thuận trước đó. Ngoài ra, thanh toán trả góp thì người mua phải
trả số tiền lớn hơn giá bán bởi họ phải trả lãi trả góp.

1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp

1.3.1.Kế toán doanh thu bán hàng

1.3.1.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng

Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ tài


chính: “Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận
tại thời điểm giao dịch phát sinh khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế được xác
định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận không phân biệt đã thu tiền
hay sẽ thu được tiền.”
Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí phụ thêm ngoài giá
bán (nếu có) nhằm tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.3.1.2. Xác định doanh thu

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
được thu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng hóa bị trả lại.
28

Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ
lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn
giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa, dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này doanh thu doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ
nhận về, sau khi điều chỉnh được các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ nhận
về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ trao đổi,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền và tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

1.3.1.3. Tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu

Theo giáo trình kế toán tài chính 1 & 2 của tác giả Trương Thị Thanh Hằng
là chủ biên của Trường đại học Công Nghiệp Hà nội ghi nhận doanh thu bán hàng
khi thỏa mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch hàng
hóa.
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng
29

Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hợp pháp và đặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và
doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
- Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm để đảm bảo tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
- Khi việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc người mua
hàng đó
- Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
- Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng
bán có bị trả lại hay không
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví
dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ
nhận được đủ các khoản thanh toán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này được xử lý xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong trường hợp
chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này không thu được thì
phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm
trừ doanh thu. Khi xác định khoản phải thu thì không chắc chắn thu được (Nợ phải
30

thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh
thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi được xác định thực sự là không đòi được thì
được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc
chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận là
một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả
về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời
thỏa mãn các điều kiện ghi nhận ở trên theo chuẩn mực kế toán số 14.

1.3.1.4. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

Khi ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán cần tuân thủ một số nguyên tắc kế
toán cơ bản sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát
sinh, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền. Vì vậy, doanh thu được ghi
nhận theo giá trị hợp đồng của các khoản đã thu hoặc sẽ phải thu được.
Nguyên tắc phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí
phù hợp có liên quan đến doanh thu đó. Trong một số trường hợp, nguyên tắc ohuf
hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng, kế toán phải căn cứ vào bản chất
nghiệp vụ phát sinh và các chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách
trung thực, hợp lý.
+ Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết
các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định
của chuẩn mực kế toán “ doanh thu”
+ Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên
gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
31

+ Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện tại
và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa
vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện
Nguyên tắc thận trọng: Doanh thu, thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.

1.3.1.5. Tài khoản sử dụng

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK 511 có 4 tài khoản cấp
2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5118: Doanh thu khác
- Nội dung: TK 511 Phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ thực tế phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Kết cấu :
Bên Nợ:
+ Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
+ Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

1.3.1.6. Phương pháp hạch toán doanh thu

Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu dịch vụ phát sinh, ghi:
Nợ TK 111, 112, 113 - tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
32

Có TK 33311 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.


- Định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp, kế toán tiến hành ghi giảm
doanh thu, thu nhập tương ứng
- Ghi nhận doanh thu, hach toán
Nợ các TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanhtoán
Có TK 511 - Tổng giá thanh toán.
- Định kỳ, kế toán xác định thuế GTGT phải nộp, hach toán:
Nợ các TK 511 - Tiền thuế GTGT phải nộp.
Có TK 33311 - Tiền thuế GTGT phải nộp.
- Khi cung cấp dịch vụ trả chậm, trả góp kế toán phản ánh doanh thu dịch vụ
theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả
ngay chưa có thuế)
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331,3332)
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số
tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay).
- Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).
- Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán và CKTM phát
sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112, 131 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thực tế trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh, ghi:
33

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

1.3.2.Kế toán giá vốn hàng bán

1.3.2.1.Khái niệm về giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá vốn
hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ, bất động sản
đầu tư bán ra trong kỳ, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh, đầu tư bất
động sản như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất
động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động ( Trường hợp phát sinh
không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.

1.3.2.2. Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán

Về nguyên tắc, sản phẩm hàng hóa phải được đánh giá theo giá thực tế - giá
phí

1.3.2.3. Các phương pháp tính giá vốn hàng bán

1.3.2.3.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.

a) Khi xuất bán các sản phẩm (kể cả sản phẩm dùng làm thiết bị, phụ tùng
thay thế đi kèm sản phẩm), dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ,
ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có các TK 154, 155, 157,…


34

b) Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng
bán:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang; hoặc

Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.

- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có các TK 152, 153, 138 (1381),…

- Phản ánh chi phí tự xây dựng TSCĐ vượt quá mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.

c) Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho

- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số
đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294).

- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số
đã lập kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
35

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

d) Trường hợp dùng sản phẩm sản xuất ra chuyển thành TSCĐ để sử dụng,
ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

e) Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:

Nợ các TK 155

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

f) Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, bất động sản
đầu tư, dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

1.3.2.3.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ

- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản
632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Thành phẩm.


36

- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa
được xác định là đã bán vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.

- Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn
thành, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 631 - Giá thành sản phẩm.

- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ
tài khoản 155 “Thành phẩm”, ghi:

Nợ TK 155 - Thành phẩm

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

- Cuối kỳ, xác định trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa
được xác định là đã bán, ghi:

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là
đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.


37

1.3.2.4. Chứng từ sử dụng

- Hợp đồng kinh tế


- Hoá đơn GTGT
- Phiếu Nhập kho
- Phiếu Xuất kho
- Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn và các chứng từ sổ sách có liên quan.
- Mẫu hợp đồng kinh tế tại công ty.
- Bảng tổng hợp xuất hàng hóa, sản phẩm

1.3.2.5. Tài khoản sử dụng

TK 632"Giá vốn hàng bán"


- Nội dung: TK 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
- Kết cấu:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng hết).
Bên Có:
38

+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;

1.3.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.3.3.1. Nguyên tắc ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại.

Chiết khấu thương mại:

Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Doanh nghiệp thực hiện kế toán
chiết khấu thương mại theo nguyên tắc sau:

Trường hợp trên hóa đơn đã thể hiện khoản triết khấu thương mại cho khách
hàng hưởng là khoản giảm trừ vào số tiền khách hàng phải thanh toán thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá đã trừ chiết khấu thương mại

Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
chi trả cho khách hàng nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải
thanh toán theo hóa đơn. Trường hợp này, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu ban
đầu theo giá chưa chiết khấu thương mại.
Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do sản phẩm kém, mất
phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong trường hợp đồng kinh
doanh. Doanh nghiệp thực hiện kế toán giảm giá hnagf bán theo nguyên tắc sau;
39

Trường hợp trên hóa đơn đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng hưởng là khoản giảm trừ vào số tiền khách hàng phải thanh toán thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá đã giảm.

Kế toán phải theo dõi riêng khoản giảm giá hàng bán đối với các khoản doanh
nghiệp giảm cho khách hàng do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và
phát hành hóa đơn do hàng kém chất lượng, mất phẩm chất,…

Hàng bán bị trả lại


Hàng bán bị trả lại là số hàng đã bán cho khách hàng nhưng bị khách hàng trả
lại do người bán không tôn trọng hợp đồng đã kí kết. Doanh nghiệp thực hiện kế
toán bán hàng bị trả lại theo nguyên tắc sau:
Trường hợp doanh nghiệp dã xuất hóa đơn, khách hàng đã nhận hàng không
đúng quy cách, không đảm bảo chất lượng,… yêu cẩu trả lại hàng. Khi xuất hàng
trả lại, bên mua phải lập hóa đơn. Hóa đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua
điều chỉnh doanh số mua hàng, bán hàng và thuế GTGT đã kê khai.

Trường hợp doanh nghiệp xuất hóa đơn, khách hàng chưa nhận được hàng,
khách hàng phát hiện không đúng quy cách, không đảm bảo chất lượng, yêu cầu
cầu của khách hàng. Khi trả lại hàng khách hàng phải lập biên bản trả lại hàng kèm
theo hóa đơn gửi trả lại cho doanh nghiệp để lập lại hóa đơn tương ứng với số
hanhgf chấp nhận mua và làm căn cứ để doanh nghiệp điều chỉnh lại doanh thu và
thuế GTGT đầu ra.

1.3.3.2. Tài khoản sử dụng

TK 521 – Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh chiết khấu thương mại
mà doanh nghiệp đã giảm trừu hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc
người mua đã mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn, theo thỏa thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đông kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng.
40

TK 5211: Chiết khấu hàng hóa


TK 5212: Xhiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
TK 531: Hàng hóa bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, ke,s phẩm chất, sai quy cách,
không đúng chủng loại.
TK 532: Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực
tế phát sinh trong kì kế toán.
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT doanh nghiệp phải
nộp cho nhà nước.

1.3.3.3. Phương pháp kế toán

1.3.3.3.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phương pháp khấu trừ

a) Hạch toán khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng:
Nợ TK 511: Phần chiết khấu cho khách hàng chưa thuế giá trị gia tăng.
Nợ TK 333: Phần thuế giá trị gia tăng trên giá trị hàng chiết khấu cho khách
hàng.
Có TK 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng.
b) Hạch toán khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng:
Nợ TK 511: Giá trị giảm giá hàng bán cho khách hàng chưa có thuế giá trị
gia tăng.
Nợ TK 333: Phần thuế giá trị gia tăng trên giá trị giảm giá hàng bán.
Có TK 131: Tổng giá trị giảm giá hàng bán.
c) Hạch toán khoản hàng bán bị trả lại:
Nợ Tk 511: Giá trị hàng đã bán bị trả lại chưa có thuế giá trị gia tăng.
Nợ TK 333: Phần thuế giá trị gia tăng của số hàng đã bán bị trả lại.
Có TK 131: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại.
41

1.3.3.3.2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

a) Hạch toán khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng:

Nợ TK 511: Phần chiết khấu cho khách hàng chưa thuế giá trị gia tăng.
Có TK 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng.
b) Hạch toán khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng:
Nợ TK 511: Giá trị giảm giá hàng bán cho khách hàng chưa có thuế giá trị
gia tăng.
Có TK 131: Tổng giá trị giảm giá hàng bán.
c) Doanh nghiệp chấp nhận nhận lại hàng đã bán:
Nợ TK 511: Giá trị hàng đã bán bị trả lại chưa có thuế giá trị gia tăng.
Có TK 131: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại.

1.3.4.Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

1.3.4.1. Chi phí bán hàng

1.3.4.1.1.Khái niệm chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...

1.3.4.1.2.Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản

Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
42

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 6421 không có số dư cuối kỳ.

1.3.4.1.3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

a) Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) cho nhân viên phục vụ trực tiếp
cho quá trình bán các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338,...
b) Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng
Có các TK 152, 153, 242.
c) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
d) Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax...), chi phí thuê
ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán
hàng, ghi:
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
đ) Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ cho bán hàng
- Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
+ Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng
43

Có TK 335 - Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ
nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích trước chi phí sửa
chữa cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải bảo dưỡng, duy tu định kỳ)
+ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ các TK 335, 352
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,...
- Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên
quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ, định kỳ kế toán
tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi:
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
e) Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (không bao gồm bảo hành công
trình xây lắp):
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả về
sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá cần lập:
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng
phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí, ghi:
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng
phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
44

Có TK 6421 - Chi phí bán hàng


g) Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo- Đối với hàng hóa
mua vào hoặc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dùng để khuyến mại, quảng
cáo:
+ Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền,
không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 6421- Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 155, 156.
+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng
khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng
khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
h) Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng, căn cứ
vào chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng
Có các TK 155, 156 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng
hoá).
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá trị kê
khai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
i) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài
doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
Nếu phải kê khai thuế GTGT đầu ra, ghi:
45

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ


Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên
được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá, NVL
dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 155, 156.
k) Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên
quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ
liên quan, ghi:
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).
l) Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
m) Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 6421 - Chi phí bán hàng.
n) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài khoản
911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 6421 - Chi phí bán hàng.
46

1.3.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

1.3.4.2.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến hoạt động
kinh doanh quản lý hành chính và quản lý chung liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.

1.3.4.2.2. Kết cấu và nội dung Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp

Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh".
Tài khoản 6422 không có số dư cuối kỳ.

1.3.4.2.3.Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ
phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm hưu trí tự nguyện...) của nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 334, 338.
47

Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh
nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung
của doanh nghiệp,..., ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu được khấu trừ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có các TK 111, 112, 242, 331,...
Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay
không qua kho cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 153 - Công cụ. dụng cụ
Có các TK 111, 112, 331,...
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, như: Nhà
cửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn,..., ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
Thuế môn bài, tiền thuê đất,... phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112,…
Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi khi lập Báo cáo tài chính:
- Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này lớn hơn số
đã trích lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
48

Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293).


- Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này nhỏ hơn số
đã trích lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự
phòng phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (trừ
dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng), ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số
dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch
được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một
lần với giá trị nhỏ, ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 335,...
Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ cho quản lý
a) Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 - Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong
kỳ nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích trước chi phí sửa
chữa cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải bảo dưỡng, duy tu định kỳ)
49

- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ các TK 335, 352
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,...
b) Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và
liên quan đến bộ phận quản lý trong nhiều kỳ, định kỳ kế toán tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, chi cho nghiên
cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí quản lý khác, ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế)
Có các TK 111, 112, 331,...
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ sử dụng cho mục đích quản lý,
ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 155, 156 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng
hoá).
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá
trị kê khai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
50

Nợ các TK 111, 112,...


Có TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.3.5.Kế toán xác định kết quả bán hàng

1.3.5.1. Khái niệm

Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng trong một thời
kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng
thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối tháng, cuối quý,
cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp.
Kết quả bán hàng được xác định theo công thức sau:

Kết quả từ hoạt Tổng doanh thu


động bán hàng thuần về bán Giá vốn của Chi phí quản lý
= - -
và cung cấp hàng và cung hàng bán kinh doanh
dịch vụ cấp dịch vụ

Doanh thu thuần về


Tổng doanh thu bán hàng Các khoản giảm
bán hàng và cung cấp = -
và cung cấp dịch vụ trừ doanh thu
dịch vụ

1.3.5.2. Tài khoản sử dụng

Để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 911 – Xác định kết quả
kinh doanh, dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:
51

- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


- TK 632 – Giá vốn hàng bán
- TK 6421 – Chi phí bán hàng
- TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- TK 821 – Chi phí thuế TNDN
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

1.3.5.3. Phương pháp kế toán

a) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần
vào tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
b) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí
52

khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý
nhượng bán bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản
thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
d) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi
phí khác, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác.
đ) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
e) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 6421 - Chi phí bán hàng.
f) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
g) Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối:
- Kết chuyển lãi, ghi:
53

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh


Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

1.4. Hình thức ghi sổ áp dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng

1.4.1. Hình thức Nhật kí chung

Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Sổ nhật ký, sổ cái và
các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ
nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp
vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Trình tự ghi sổ ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục số 0.1)

1.4.2.Hình thức Nhật ký - sổ cái

Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số lượng sổ, loại
sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của
hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép
heo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ nhật ký – sổ cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng
từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái (Phụ lục số 0.2)

1.4.3.Hình thức Chứng từ ghi sổ

Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức Nhật
54

ký chung và Nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi Nhật ký với việc ghi sổ thành 2 bước
công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục
những hạn chế của hình thức Nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ
sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội
dung kinh tế.
Số lượng và các loại số dùng trong hình thức chứng từ ghi sổ chủ yếu sau:
- Sổ chứng từ - ghi sổ- Sổ nhật ký tài khoản
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ- Nhật ký tổng quát
- Sổ cái tài kho Ghi định kỳ hoặc cuối thángản- Sổ tổng hợp cho từng tài
khoản
- Sổ chi tiết cho một số đối tượng
Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ (Phụ lục số 0.3)

1.4.4.Hình thức kế toán trên máy vi tính

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy là việc thực hiện những bút toán,
hạch toán các nghiệp vụ của kế toán nói chung được thực hiện bằng chương trình
phần mềm kế toán trên máy vi tính.
+ Phần mềm kế toán cũng được thiết kế hệ thống luân chuyển chứng từ và tổ
chức sổ theo một trong 4 hình thức kế toán:
Kế toán nhật ký chung
Kế toán nhật ký sổ cái
Kế toán chứng từ ghi sổ
Kế toán nhật ký chứng từ
Nhìn chung, phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có
các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán
ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy tính (Phụ lục số 0.4)
55

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH


KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH NHẬT NGHI
SƠN

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn.

2.1.1.Khái quát về sự hình thành

- Tến đơn vị : Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn


- Tên quốc tế: Minh Nhat Nghi Son Limited Liability Company
- Tên giao dịch, tên viết tắt: Minh Nhat Nghi Son Co.,Ltd
- Mã số thuế: 2802859819
- Địa chỉ: Liên Sơn, Phường Hải Thượng, Thị xã Nghi Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
- Người đại diện: Phạm Văn Tuyển
- Điện thoại: 0945799686
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh Thương mại và Xây dựng là chủ yếu
- Ngày thành lập: 20/07/2020
- Vốn điều lệ: 3.600.000.000 đồng
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: (Phụ lục số 0.5)

2.1.2.Khái quát về sự phát triển của công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn

2.1.2.1. Các giai đoạn phát triển chủ yếu

Ngày 20/07/2020, công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn được thành lập bởi
ông Phạm Văn Tuyển (Giám đốc), người đại diện pháp luật của công ty là ông
Phạm Văn Tuyển (được ghi tạo giấy phép đăng ký kinh doanh lần đầu). Công ty
được xây dựng với vốn điều lệ là 3.600.000.000 đồng.
Khởi đầu của doanh nghiệp phát triển từ việc kinh doanh thương mại và xây
dựng, liên tục nhận được các phản hồi tích cực từ khách hàng và đối tác.
56

Công ty tập trung chủ yếu vào việc kinh doanh thương mại và xây dựng.
Khởi đầu còn nhiều khó khăn khi công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong ngành
nghề.
Sau hơn 3 năm hoạt động, công ty đã không ngững phát triển và đa dạng hóa
những sản phẩm kinh doanh: bán buôn máy móc, thiết bị, các phụ tùng trong xây
dựng,…
Trong những năm hoạt động, công ty đã nỗ lực không ngừng nghỉ và ngày
càng phát triển.

2.1.2.2. Các thành tựu, kết quả chủ yếu đạt được từ khi thành lập đến nay

Là một công ty mới thành lập nên công ty chưa có thành tựu đáng kể trong
lĩnh vực kinh doanh thương mại và xây dựng

2.1.2.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

Công ty tiếp tục xây dựng và phát triển ngành nghề kinh doanh chính: kinh
doanh thương mại và xây dựng. Đồng thời cũng mở rộng kinh doanh khác trong
thời gian sắp tới.
Mặc dù công ty mới thành lập, chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
kinh doanh, nhưng công ty đã có sự phát triển vượt bậc so với các công ty đối thủ
mới thành lập. Doanh thu của năm 2023 đạt hơn 22 tỷ đồng và lợi nhuận tăng gần
600 triệu đồng. Công ty đang hướng tới sẽ trở thành công ty phát triển, khẳng định
được vị trí quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh và đưa công ty trở thành công ty
có vị trí đứng đầu trong khu vực trong năm 2030. Để hoàn thành mục tiêu, công ty
sẽ không ngừng đổi mới, đưa ra những chiến lược kinh doanh cũng như chiến
lược đầu tư phát triển bền vững, cùng với sự tác phong và chuyên nghiệp trong
công việc.
57

2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đơn vị

Bộ máy cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Để công ty có thể vận hành một cách có hiệu quả, công ty TNHH Minh Nhật cần
có các phòng ban để quản lý và liên kết với nhau.
Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận:
(PHỤ LỤC SỐ….)
Chức năng:
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm giám sát và giải quyết các vấn đề trong công
ty. Đồng thời chỉ đạo hoạt động của các phòng ban, điều hành các cuộc họp, phổ
biến chính sách, bổ nhiệm và cách chức các chức vụ trưởng phòng, phó phòng, ký
quyết định khen thưởng và kỉ luật đối với các nhân sự trong công ty và ký hợp
đồng với các đối tác của công ty. Quản lý, sử dụng và bảo quản nguồn vốn, thực
thi các biện pháp cần thiết để quản lý, bảo vệ tài sản và các trang thiết bị của công
ty.
Phòng hành chính: Do công ty có quy mô nhỏ phòng hành chính ngoài bộ phận
hành chính xử lý các công việc liên quan tới hành chính, còn bao gồm cả bộ phận
kế toán. Bộ phận hành chính, giúp giám đốc quản lý và tuyển dụng nhân sự cho
Công ty. Theo dõi các loại văn bản, giấy tờ liên quan đến hồ sơ nhân viên trong
Công ty và giúp Giám đốc phân công vị trí làm việc hợp lý. Bộ phận kế toán có
nhiệm vụ là theo dõi và lập báo cáo về các chính sách, chế độ lương thưởng của
nhân viên. Thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, tính toán chi phí, thu hồi
công nợ, hạch toán lãi, thanh toán lương cho công nhân, thanh toán tiền cho khách
hàng, ... Mỗi nhân viên trong phòng kế toán thực hiện chức năng nhiệm vụ riêng
nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động tài chính của công ty diễn ra thông suốt.
Phòng kinh doanh: Nghiên cứu và phát triển chiến lược marketing, mở rộng thị
trường, phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, đồng thời thực
hiện nhiệm vụ đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm.
58

2.1.4.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Minh Nhật
Nghi Sơn

2.1.4.1. Mô tả quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị

Lĩnh vực: kinh doanh


Ngành nghề kinh doanh: Tổ chức hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực:
kinh doanh thương mại và xây dựng…
Quy trình bán hàng của Công ty: PHỤ LỤC SỐ…..
- Bước 1: Khi có khách hàng đặt mua sản phẩm, hàng hóa của Doanh Nghiệp
=> Phòng kinh doanh sẽ làm bản chào giá gửi cho đơn vị mua hàng.
- Bước 2: Sau khi nhận được bản chào giá của Doanh Nghiệp, 2 bên cùng
thỏa thuận và thống nhất giá cả phù hợp. Bên mua sẽ gửi đơn đặt hàng cho doanh
nghiệp thể hiện rõ số lượng sản phẩm, mã sản phẩm, quy cách sản phẩm.
- Bước 3: Sau khi đã nhận được đơn đặt hàng của đơn vị mua, doanh nghiệp
tiến hành kiểm tra số lượng hàng hóa còn trong kho có còn đủ so với đơn đặt hàng
không? Có đúng với mẫu mã, quy cách sản phẩm mà khách hàng yêu cầu.
Khi đã kiểm tra xong, doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng hóa cùng các giấy tờ
liên quan như: Hóa đơn bán hàng, Phiếu xuất kho, Biên bản nghiệm thu hàng hóa
cho khách hàng; lập phiếu thu tiền hàng.
Lưu ý: Trong trường hợp khách hàng không hài lòng về chất lượng sản
phẩm, khách hàng có thể trả lại hàng hóa cho Doanh Nghiệp. Khi đó, phòng kế
toán sẽ tiến hành nhập lại số lượng hàng hóa không đúng quy cách chất lượng trên
thể hiện ở Phiếu Nhập hàng hóa bị trả lại

2.1.4.2. Mô tả đặc điểm của sản phẩm chính, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh chủ yếu của công ty.

Công ty hiện chuyên phân phối và cung cấp các sản phẩm thuộc các ngành
hàng: các nguyên vật liệu liên quan tới xây dựng, phụ tùng máy móc, máy móc
thiết bị,……
59

Hiện nay các dòng sản phẩm chính của công ty là:
- Vật liệu liên quan tới xây dựng,…
- Máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác: Bán buôn máy móc, thiết bị điện,
vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện, dây điện và thiết bị khách dùng trong
mạch điện); Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi
tính và thiết bị ngoại vi)
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác: Thang máy, cầu thang tự động, các loại
cửa tự động, hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống hút bụi, hệ thống âm thanh, hệ
thống thiết bị dùng cho vui chơi, giải trí,…..
Đa dạng hóa sản phẩm luôn nằm trong chiến lược thúc đẩy tăng trưởng của
công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn. Chiến lược này giúp Công ty xác định đúng
thị trường và sản phẩm tiềm năng. Từ đó, Công ty sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp
cận khách hàng và tăng trưởng doanh thu.
Nguồn hàng của Công ty gồm nguồn hàng sản xuất ở trong nước, nguồn hàng
nhập khẩu và nguồn hàng tồn kho.
Tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty luôn được chú trọng ở những điểm
sau:
+ Về quy cách, phẩm chất hàng hóa tiêu thụ: Hàng hóa trước khi nhập, xuất
đều được kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng cũng như quy cách. Chính vì vậy ở công
ty không có trường hợp hàng hóa bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán do sản phẩm
kém chất lượng.
+ Về giá bán hàng hóa: hệ thống giá bán được xác định dựa trên giá mua thực
tế cộng phí thu mua, bảo quản… và gắn liền với sự vận động giá cả thị trường. Giá
bán hàng hóa thường được thỏa thuận với người mua cho nên các mặt hàng của
công ty không có giá trị cố định.
60

2.1.4.3. Đánh giá khái quát ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm và hoạt
động đến công tác kế toán của công ty

Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm nó thoả
mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng cao sẽ đáp
ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng tốt hơn. Chất lượng sản
phẩm luôn luôn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm
không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ chuyển
sang tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất lượng của sản phẩm góp phần
tạo nên uy tín danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy công ty luôn chú
trọng tới chất lượng của sản phẩm khi mua và bán ra ngoài thị trường.
Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như : Mẫu mã, bao
bì, nhãn hiệu…trước đây không được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành
những yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Thực tế cho thấy, khách
hàng thường lựa chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những loại hàng hoá có
mẫu mã bao bì nhãn hiệu đẹp và gợi cảm…luôn giành được ưu thế hơn so với các
hàng hoá khác cùng loại.
Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp góp phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không mới là điều
quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng
nguyên vật liệu. Cho nên công ty đã tổ chức được mạng lưới tiêu thụ sản phẩm phù
hợp với thị trường và các chính sách tiêu thụ hợp lý khuyến khích người tiêu dùng,
nó đã giúp cho công ty mở rộng và chiếm lĩnh được thị trường, tăng sức cạnh tranh
61

của doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận, tăng vòng quay của vốn, góp phần giữ vững và đảy nhanh nhịp độ sản xuất
cũng như cung ứng các yếu tố đầu vào nên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế được xác định bởi kết quả đầu ra và chi phí sử dụng các yếu
tố đầu vào, hai đại lượng này trên thực tế đều rất khó xác định được một cách
chính xác, nó phụ thuộc vào hệ thống tính toán và phương pháp tính toán của công
ty.

2.1.4.4. Khó khăn, thuận lợi

+ Thuận lợi:
Từ khi thành lập đến nay Công ty Minh Nhật Nghi Sơn đã không ngừng phát
triển lớn mạnh, đứng vững trong nền kinh tế thị trường, góp phần tích cực vào sự
phát triển nền kinh tế của đất nước. Hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng
mở rộng, tên tuổi và uy tín của Công ty được khách hàng biết đến và tìm đến. Có
được những thành tích ấy là do Công ty có những điều kiện thuận lợi sau:
Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn là một công ty mới được thành lập từ
năm 2020 với đội ngũ trẻ rất năng động và nhiệt tình, có năng lực. được đào tạo cơ
bản, thường xuyên có các sáng kiến đóng góp trong hoạt động kinh doanh... Họ
thực sự đã góp một phần quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp trong
thời gian qua. Trước mắt cũng như lầu dài công ty đã có những điều kiện thuận lợi
nhất định đảm bảo cho sự phát triển về các hoạt động kinh doanh, tạo các mối quan
hệ tốt với các bạn hàng và khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Trụ sở
chính của công ty ở nơi khá thuận lợi cho việc giao dịch và kinh doanh, trao đối
thông tin về kinh tế thị trường, điều đó giúp cho công ty chủ động lựa chọn phương
án kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường trong mọi tình huống.
+ Khó khăn
62

Đi cùng với thuận lợi là những khó khăn đòi hỏi tập thể công ty tìm cách khắc
phục để duy trì sự phát triển của Công ty.
Là một doanh nghiệp mới thành lập phải trải qua nhiều khó khăn và với quy
mô nhỏ, ngân sách quỹ không lớn nên còn nhiều hạn chế về vốn và đầu tư trong
kinh doanh. Đây là một khó khăn chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay. Được
thành lập và đi vào hoạt động trong nền kinh tế thị trường mở nên công ty phải
đương đầu nhiều hơn với những thử thách từ thị trường, từ các bạn hàng trong
nước, nhất là những tác động từ các đối tác nước ngoài... Hiện tại lực lượng lao
động của công ty chưa đông, năng lực trình độ của cán bộ công nhân viên còn
nhiều hạn chế. Quan hệ đối nội, đối ngoại chưa phát huy tối đa và chưa biết tập
hợp sức mạnh của tập thể để có những bước đột phá về ngoại giao để làm hậu
thuẫn cho các hoạt động của công ty được thuận lợi. Uy tín của Công ty trong việc
kinh doanh những ngành hàng trên chưa cao, vì thế mà công ty sẽ phải khó khăn
hơn nhiều trong việc tạo lập uy tín của mình trên thị trường.

2.1.5. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh thường phải
quan tâm đến kết quả kinh doanh vì kết quả kinh doanh chính là thước đo hiện tại
cho sự phát triển của doanh nghiệp, đồng thời cũng như phản ánh tiềm năng tăng
trưởng của doanh nghiệp đó trong tương lai. Thông qua số liệu trên báo cáo kết
quả kinh doanh có thể thấy được quá khứ, hiện tài và tương lai về khả năng sinh
tồn và phát triển của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Minh
Nhật Nghi Sơn (Phụ lục 2.5)

2.1.6.Đánh giá khái quát xu hướng biến động của công ty

Doanh thu
63

Qua bảng tổng hợp tình hình kinh tế của Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn
trong 3 năm gần đây cụ thể như sau:
Doanh thu của 3 năm có sự biến động rõ ràng. Doanh thu năm 2022 tăng lên
so với năm 2021 là 1.268.002.941 (VNĐ) tương ứng với tỷ lệ tăng 4,25%. Có thể
thấy tình hình kinh doanh của Công ty đang tăng nhưng tăng không đáng kể. Tuy
nhiên, doanh thu thuần năm 2023 giảm so với năm 2022 cụ thể giảm
3.841.416.401 (VNĐ) tương ứng với tỷ lệ giảm 12.35% do Công ty sản xuất một
lượng lớn sản phẩm ra thị trường tiêu thụ trong môi trường cạnh tranh khốc liệt và
gay gắt tốt làm cho giá bán giảm mạnh. Bên cạnh đó có thể do trình độ cũng như
cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp chưa tốt.
Chi phí
Giá vốn bán hàng của 3 năm có sự thay đổi cụ thể. Năm 2022 tăng lên so với
năm 2021 là 6.353.954.115 (VNĐ) tương ứng tỷ lệ tăng 28.87% cho thấy giá vốn
bán hàng của năm 2022 so với năm 2021 tăng mạnh. Nhưng năm 2023 so với năm
2022 giảm 4.644.039.016 (VND) tương ứng với tỷ lệ 16.37%. Như vậy ta thấy có
thể thấy, năm 2023 có thể do giá mua nguyên vật liệu sản xuất tương đối giảm và
do tỷ lệ giá vốn trên doanh thu không ổn định qua các năm làm cho tỷ lệ lợi nhuận
gộp so với doanh thu thuần có nhiều biến động.
Lợi nhuận
Trong 3 năm công ty hoạt động gần đây lợi nhuận được thể hiện như sau:
Tổng lợi nhuận kế toán trước thế của năm 2021 là 34.051.313 (VNĐ), năm 2022 là
38.568.100 (VNĐ) so với năm 2021 tăng lên 4.516.787 (VNĐ) tương ứng với tỷ lệ
tăng 13,26% cho ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2022 đã tăng 1 cách đáng kể.
Đồng thời Lợi nhuận sau thuế năm 2022 cũng tăng nhẹ 1.215.890 (VNĐ) tương
ứng với tỷ tệ 3,81% so với năm 2021 là do việc SXKD của công ty có bước phát
triển. Đến năm 2023, chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế tăng mạnh 658.678.295 (VNĐ)
so với năm 2022 và đương nhiên Lợi nhuận sau thuế cũng tăng mạnh lên
64

566.463.334 (VNĐ) điều này chứng tỏ Công ty đang kinh doanh có lãi (đồng nghĩa
với việc số tiền nộp thuế NSNN cũng tăng lên).
Nộp ngân sách thuế
Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn nộp thuế theo quy định nhà nước, mức
thuế phải nộp tương ứng với số lợi nhuận sau thuế của công ty.
Thu nhập bình quân đầu người/tháng
Thu nhập bình quân tăng qua các năm, cụ thể năm 2022 bình quân tăng
300.000 (VNĐ) tương ứng tăng 3,66% so với năm 2021. Năm 2023 bình quân tăng
500.000 (VNĐ) tương ứng tăng 5,88% so với năm 2022, Do ảnh hưởng của tình
hình kinh tế thị tường nói chung và tốc độ tăng này không nhanh nhưng cũng phản
ánh được phần nào sự cố gắng vượt bậc của công ty trong việc cải thiện đời sống
công nhân viên.
Tổng tài sản
Năm 2022 tổng tài sản của công ty tăng 1.408.294.016 (VNĐ) tương ứng tăng
6,36%. Năm 2023 tổng tài sản giảm 1.732.363.109 (VNĐ) tương đương giảm
xuống còn 7.36%. Điều nay có thể cho thấy doanh nghiệp đã đầu tư thêm máy móc
thiết bị hiện đại cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh nhưng chưa thu lại được hiệu
suất công việc tốt, dẫn đến thiêt hại và làm giảm nguồn vốn. Đồng thời, Nguồn vốn
kinh doanh không chỉ ảnh hưởng quan trọng đến quá trình sản xuất kinh doanh mà
còn ảnh hưởng đến việc triển khai chiến lược kinh doanh để mang lại những thành
tựu kinh tế cho doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu
( PHỤ LỤC)
Tổng nguồn vốn năm 2021 đạt 22,1 tỷ đồng, năm 2022 đạt 23,5 tỷ đồng, như
vậy so với năm 2021 tổng vốn tăng 1,4 tỷ đồng tương đương tăng 6,3% . Năm
2023 tổng vốn của công ty 21,8 tỷ đồng, so với năm 2022 giảm 1,7 tỷ đồng tương
đương giảm 7,2%. Nguồn vốn giảm chủ yếu do nợ phải trả đã giảm xuống và đồng
thời Vốn chủ sở hữu đang dần tằng lên, cụ thể như sau:
65

Nợ phải trả năm 2021 là 13,5 tỷ đồng, năm 2022 là 14,6 tỷ đồng tương ứng
tăng 8,1% so với năm 2021. Tuy nhiên tại thời điểm năm 2022 nợ phải trả đã giảm
2,3 tỷ đồng tương đương giảm 15,7% so với năm 2022. Nguyên nhân dẫn đến nợ
phải trả giảm là do nợ ngắn hạn giảm đồng thời nợ dài hạn tăng lên, điều này giúp
công ty giảm áp lực tài chính về các khoản nợ ngắn hạn.
Vốn chủ sở hữu: Năm 2022 so với năm 2021 tăng 0,3 tỷ đồng tương đương
tăng 3,5%. Tới năm 2023 vốn chủ sở hữu tăng 0,6 tỷ đồng so với năm 2022 tương
ứng tăng 27,1% nguyên nhân chính là do công ty tăng quy mô vốn chủ sở và
nguồn lợi nhuận giữ lại làm tăng vốn chủ sở hữu

2.1.7. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty

PHỤ LỤC SỐ
Nhìn vào bảng phân tích có thể thấy các hệ số khả năng sinh lời của công ty
TNHH Minh Nhật Nghi Sơn qua ba năm có những sự thay đổi cụ thể như sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ROS của công ty năm 2021 là
0,107% có nghĩa là trong 100đ doanh thu thu về của công ty giữ lại được 0,107
đồng lợi nhuận sau thuế., con số này vẫn giữ nguyên vào năm 2022, tăng 2,199
đồng vào năm 2023. Như vậy năm 2022 so với năm 2021 giảm 0,43%, cho thấy
hiệu quả kiểm soát, quản lý và sử dụng chi phí trong năm 2022 giảm so với năm
2021, chỉ tiêu này giảm tác động làm giảm ROA giảm và làm cho ROE giảm mức
ảnh hưởng tương đối cao. Năm 2023 so với năm 2022 tăng 2,092 đồng tương ứng
1962,49%, cho thấy hiệu quả kiểm soát , quản lý và sử dụng chi phí trong năm
2023 tăng làm ROA tăng và ROE tăng mức ảnh hưởng tương đối cao.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản ROA của công ty năm 2021 là 0,144%,
có nghĩa là 100 đồng vốn chủ sở hữu của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra
được 0,144 đồng lợi nhuận sau thuế, con số này chỉ còn 0,141 vào năm 2022 và
tăng 2,750 vào năm 2023. Như vậy năm 2022 so với năm 2021 giảm 2,41%, điều
này có thể giải thích do ROS giảm so với năm 2021 là nguyên nhân chính, bên
66

cạnh đó sự giảm nhẹ của hai chỉ tiêu số vòng quay tài sản SOA giảm 1,99%. Chỉ
tiêu ROA giảm do sự tác động từ ROS và cường độ sử dụng tài sản giảm, số vòng
quay tài sản tác động làm giảm. Năm 2023 với với năm 2022 tỷ lệ tương ứng
1851,47% chủ yếu là do ROS tăng so với năm 2022, bên cạnh có sự giảm nhẹ của
chỉ tiêu số vòng quay tài sản SOA là 5,38%, ROA tăng do sự tác động của ROS và
cường độ sử dụng tài sản tăng.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE của công ty năm 2021 là
0,375%, có nghĩa là 100 đồng vốn doanh nghiệp đầu tư vào tài sản tạo ra được
0,375 đồng lợi nhuận sau thuế, con số này tăng 0,004% năm 2022, tăng 6,014%
năm 2023. So sánh năm 2022 với 2021, cho thấy tỷ lệ tương ứng tăng 0,95%. ROE
tăng do ROS không có sự thay đổi, do SOA giảm làm hệ số nhân tăng nhẹ. So sánh
năm 2023 với 2022, cho thấy tỷ lệ tương ứng tăng là 1587,04%. ROE tăng do ROS
tăng, do SOA giảm làm hệ số nhân giảm.
Như vậy các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời có sự biến động là do ảnh hưởng của rất
nhiều nhân tố chủ yếu do doanh thu, tỷ suất chi phí , chất lượng sản phẩm của công
ty, công tác bán hàng, chiến lược kinh doanh, kế hoạch thay đổi nguồn vốn sử
dụng trong kinh doanh hay do sự biến động của nền kinh tế,..đã làm khả năng
thanh toán, chi phí cũng như lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của công ty bị ảnh
hưởng. Công ty cần đưa ra các giải pháp để khắc phục trong những năm sắp tới.

2.1.8.Những vấn đề chung về công tác kế toán tại đơn vị

2.1.8.1. Chính sách kế toán chung

- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty thực hiện chế độ kế toán theo thông tư
133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016.
- Niên độ kế toán đang áp dụng: Công ty bắt đầu niên độ kế toán từ ngày 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Hình thức ghi sổ kế toán: Sổ Nhật ký chung
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: Đồng Việt Nam
67

- Phương pháp kế toán TSCĐ:


+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Nguyên giá.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình: Khấu hao tài sản cố định theo đường
thẳng. Thời gian khấu hao áp dụng theo thời gian quy định tại thông tư
45/2013/TT-BTC
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá HTK: Hàng nhập kho được xác định theo giá thực tế
mua vào.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:Công ty áp dụng theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia
quyền.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

2.1.8.2. Hệ thống kế toán chứng từ

Hệ thống chứng từ đang áp dụng tại công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn
- Nhóm chứng từ tiền: Phiếu thu ( Mẫu 01/PT) Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy
báo có,…
- Nhóm chứng từ tiền lương: bảng tính lương, bảng tính và thanh toán lương,
bảng tính và phân bổ các khoản trích theo lương
- …

2.1.8.3. Hệ thống tài khoản kế toán

Sử dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ tài


chính ban hành ngày 26/08/2016.
Tài khoản kế toán là phương tiện để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo từng đối tượng kế toán riêng biệt. Một doanh nghiệp bình thường sử dụng rất
nhiều tài khoản kế toán khác nhau, tạo nên một hệ thống tài khoản kế toán.
68

Hệ thống tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ
thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và tho
trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên
tục, có hệ thống tình hình thu, chi, nhập xuất tiền, tài sản trong thi hành án, kết quả
hoạt động thi hành án ở đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án.
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 632: Gía vốn hàng bán
- TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
+ TK 6421: Chi phí bán hàng
+ tk 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp

2.1.8.4. Hệ thống báo cáo kế toán

Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những
thông tin của một doanh nghiệp về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu; Doanh
thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác; Lãi, lỗ và phân
chia kết quả kinh doanh; Các luồng tiền.
Đáp ứng yêu cầu quản lý của Giám đốc, của cơ quan Nhà nước và nhu cầu
hữu ích của người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
+ Hệ thống Báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính
giữa niên độ của Công ty bao gồm:
Báo cáo tài chính năm:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN
69

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03 - DNN
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DNN
+ Thời gian lập báo cáo tài chính của Công ty
Công ty là doanh nghiệp cổ phần phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất
là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, Báo cáo tài chính quý chậm nhất là
20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý.
+ Nơi gửi báo cáo tài chính
Đối với, Công ty cổ phần hợp tác đầu tư và phát triển, báo cáo tài chính do Kế
toán trưởng kết hợp với các kế toán viên lập và sau khi được duyệt của ban lãnh
đạo Công ty sẽ nộp cho Cơ quan thuế TP Tam Điệp – Ninh Bình, nơi đăng ký kinh
doanh là Sơ kế hoạch và đầu tư Ninh Bình và Cơ quan thống kê UBND TP Tam
Điệp – Ninh Bình.
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý, Công ty còn lập thêm hệ thống báo cáo
quản trị nội bộ để giúp Ban lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình sản xuất của
Công ty để đưa ra các quyết định và lập kế hoạch hoạt động của Công ty.
Các báo cáo quản trị như:
+ Báo cáo chi phí tập hợp theo công trình, theo tổ đội
+ Báo cáo phân tích lợi nhuận theo công trình
+ Báo cáo hiệu quả các luồng tiền vào và ra trong tháng

2.1.8.5. Hệ thống sổ sách kế toán

Hệ thống sổ kế toán:
+ Sổ sách kế toán gồm: sổ tổng hợp và chi tiết
+ Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký chung và sổ cái
+ sổ kế toán chi tiết: sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp:
70

Sổ nhật ký chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
kế toán theo trình tự thời gian và theo mối quan hệ đối ứng với các tài khoản các
nghiệp vụ. Số liệu trên sổ nhật ký chung phản ánh tổng số phát sinh bên nợ và bên
có của các tài khoản sử dụng tại công ty
Sổ nhật ký chung phản ánh:
- Ngày tháng ghi sổ
- Só hiệu và ngày tháng chứng từ kế toán dùng để làm căn cứ ghi sổ
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi vào vên nợ, bên có của tài khoản.
- Sổ cái: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng kỳ theo
từng tài khoản kế toán sử dụng tại công ty.
Sổ cái phản ánh:
-Ngày tháng ghi sổ
-Số hiệu và ngày tháng chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
-Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
-Số tiền nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi vào bên nợ, bên có của tài khoản
Sổ kế toán chi tiết:
Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới
các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu của nhà quả lý. Số
liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết cung cấp nhà quản lý về từng loại tài sản, ngườn
vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên nhật ký chung và sổ cái
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức : Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán đều
phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình từ thời gian. Dựa vào số liệu trên sổ
Nhật ký chúng theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại công ty TNHH Minh
Nhật Nghi Sơn (PHỤ LỤC SỐ….)
71

Hàng ngày: căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tr được dùng căn cứ ghi sổ, trước hết
gh nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ
nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh
bên nợ và số phát sinh bên có trên bảng cân đối số phát sinh bảng tổng số phát sinh
bên nợ và tổng số phát sinh bên có trên sổ nhật ký cùng kỳ

2.1.8.6. Bộ máy kế toán

Chức năng:
Kế toán trưởng: Theo dõi, tổng hợp, lập báo cáo hàng ngày, hạch toán số liệu phát
sinh trong ngày. Theo dõi tình hình thu, chi chung của toàn công ty. Đồng thời cập
nhật ghi chép thông tin hàng hóa, tính toán xác định giá nhập xuất, cung cấp thông
tin cần thiết cho nhà quản lý, báo cáo cho giám đốc tình hình tài chính trong kỳ,
cuối kỳ lập BCTC và quyết toán thuế.
Kế toán nội bộ: Hàng ngày tập hợp hóa đơn chứng từ phát sinh để theo dõi và hạch
toán các chứng từ kế toán nội bộ, lưu giữ các chứng từ nội bộ một cách khoa học
và an toàn. Kiểm soát và phối hợp cùng kế toán trưởng cung cấp thông tin chính
xác nhất cho giám đốc. Ngoài ra, còn quản lý tiền mặt, trực tiếp thu, chi tiền mặt,
chi đã được phê duyệt, tính lương thưởng cho người lao động, phát lương cho
người lao động vào ngày mùng 5 hàng tháng, kiểm tra xuất nhập tồn trong kho.
Xác định tình hình bán hàng của các thành viên phòng kinh doanh để từ đó tính
mức thưởng cho từng nhân viên kinh doanh.
Kế toán thuế: Nhiệm vụ của kế toán thuế chủ yếu liên quan đến thuế, do đó sẽ thực
hiện các nghiệp vụ hạch toán thuế đồng thời kết hợp với các kế toán khác, bộ khác
72

trong doanh nghiệp lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.

2.2. Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn

2.2.1. Kế toán doanh thu

2.2.1.1. Nội dung

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

Điều kiện ghi nhận doanh thu: Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ từ người bán sang người mua, hay còn là thời điểm
người mua trả tiền cho người bán, hay chấp nhận thanh toán cho người bán. Doanh
thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thảo mãn tất cả các điều kiện sau:

+ Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.

+ Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa.

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

+ Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
73

+ Xác định được chi phí liên quan giao dịch bán hàng.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí bán hàng phải tuân theo nguyên tắc phù
hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm
phát sinh, không phân biệt đã thu tiền hay chưa.

Nguyên tắc thận trọng: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.

Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp:
Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn
thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được
quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền

2.2.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng

Để phục vụ cho công tác hạch toán doanh thu kế toán sử dụng những chứng
từ chủ yếu sau: Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001, các chứng từ thanh toán
như: Sổ phụ ngân hàng, GBC, Phiếu thu.

Ngoài ra kế toán còn căn cứ vào các tài liệu khác như: Hợp đồng kinh tế, Đơn
đặt hàng.

2.2.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng

TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa

Tài khoản 131, 111 và các tài khoản khác

Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 511


74

Kết cấu dạng chữ T tài khoản 511

Tài khoản 511

Bên nợ Bên có

Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT,


Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,
TTĐB, XK, BVMT)
bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
Các khoản giảm trừ doanh thu.
vụ của Đơn vị thực hiện trong kỳ kế
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
toán.
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ

2.2.1.4. Nghiệp vụ

Ví dụ: Ngày 02/12/2023, Theo hợp đồng kinh tế với tổng giá trị hàng hóa là
62,832,000 đã bao gồm VAT,công ty xuất bán 160 cái Gioăng xoắn bán kim loại
chì class 300*8’’ để bán cho công ty TNHH PECI Việt Nam, giá bán chưa VAT
10% là 357.000 đồng, hóa đơn GTGT số 200 ( Phụ lục số 0.1), phiếu xuất kho số
200 ( Phụ lục số 0.2). đơn hàng chưa thu tiền

Nợ TK 131: 62.832.000

Có TK 511: 57.120.000

Có TK 3331: 5.712.000

Sau khi có đầy đủ chứng từ, kế toán tiến hành nhập liệu, ra sổ chi tiết TK 5111
( Phụ lục số 0.3) và sổ cái TK 5111 ( Phụ lục số 0.4)
75

2.2.2.Kế toán các khoản trừ doanh thu

Hiện nay Công ty không có hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán cũng như
chiết khấu thương mại. Do đó, kế toán Công ty không hạch toán các khoản giảm
trừ doanh thu này

2.2.3.Kế toán giá vốn

2.2.3.1. Nội dung

Giá vốn hàng bán trong công ty thương mại là tổng tất cả các chi phí trong
quá trình nhập hàng về kho của công ty thương mại bao gồm: Giá nhập hàng từ các
nhà cung cấp, chi phí vận chuyển về kho, thuế, bảo hiểm của hàng hóa, …

Đối với một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí cần
thiết để hàng có mặt tại kho. Đối với một công ty sản xuất thì giá vốn là tổng hợp
các yếu tố cấu thành nên sản phẩm.

+ Chi phí hàng hóa: Là chi phí để mua những món hàng được sản xuất tại các
nhà cung cấp với giá gốc.

+ Chi phí vận chuyển: Là chi phí vận chuyển hàng từ nơi cung cấp về kho
hàng hay các của hàng, đại lý. Chi phí vận chuyển được tính theo trọng lượng hàng
hóa và số lượng hàng hóa hoặc yêu cầu khác của hai bên.

+ Chi phí bảo hiểm hàng hóa: Là chi phí để bảo hiểm hàng hóa trong quá
trình vận chuyển từ nơi cung cấp đến nơi nhận hàng. Bảo hiểm cho hàng hóa tiêu
chuẩn thường chỉ tốn 1% giá trị hàng hóa và vận chuyển.

+ Thuế: Bao gồm thuế GTGT và thuế nhập khẩu.

+ Chi phí kho: Là chi phí cần bỏ ra để thuê kho, bãi để lưu hàng nhập về.
Thêm vào đó, những mặt hàng tồn cũng được lưu trữ tại kho.
76

2.2.3.2. Chứng từ sử dụng

Trong quy trình bán hàng, khi kế toán lại được hóa đơn và phiếu xuất kho từ
thủ kho, khi thực hiện ghi nhận doanh thu, kế toán cũng thực hiện ghi nhận giá vốn
cho khoản doanh thu bán hàng đó.

- Hóa đơn GTGT

- Phiếu mua hàng

- Phiếu nhập kho

- Hợp đồng kinh tế…

2.2.3.3. Tài khoản sử dụng

TK 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng
bán đã được xác định là tiêu thụ và cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

2.2.3.4. Phương pháp xác định giá vốn

Công ty tính giá vố hàng bán được tính bằng giá mua hàng hóa + chi phí thu
mua ( chi phí vận chuyển, các khoản thuế không được giảm trừ, bảo hiểm hàng
hóa,…)

Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất kho hàng
hóa
77

Quy trình tính giá vốn

Hằng ngày, khi nhận được hóa đơn mua vào của các cửa hàng thủ kho sẽ tiến
hành lập phiếu xuất kho. Lúc này đơn giá xuất kho sẽ để là 0 đến cuối tháng giá
vốn sẽ được tự động cập nhật vào phiếu xuất. Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên
và được luân chuyển như sau: liên 1 giữ tại kho, liên 2 gửi cho khách hàng, liên 3
gửi cho phòng kế toán.

Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân
gia quyền

2.2.3.5. Nghiệp vụ

Ví dụ: Ngày 15/12/2023, công ty TNHH PECI Việt Nam có mua Mo Mài của
công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn với tổng giá trị đơn hàng là 2.800.000

Căn cứ vào đề nghị xuất hàng hoá, kế toán lập phiếu xuất kho ( Phụ lục 0.6) ,
sau đó thủ kho xuất hàng hóa và chuyển phiếu này sang bộ phận kế toán, để làm cơ
sở cho kế toán lập hóa đơn GTGT số 205.Giá vốn của Mo Mài là 35.000 đồng/bộ.

Kế toán tiến hành nhập liệu, ra sổ chi tiết TK 632 ( Phụ lục số 0.7) và sổ cái
TK 632 ( Phụ lục số 0.8)

2.2.4.Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

2.2.4.1. Nội dung

Kế toán chi phí bán hàng


Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí chủ yếu sau:
Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản lương phải trả cho nhân
viên bán hàng và các khoản trích theo lương.
78

Chi phí khấu hao TSCĐ để phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa và cung
cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm như: chi phí điện, nước, vận chuyển….
Chi phí bằng tiền khác: như chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị khách
hàng…
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật
liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp;
tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua
ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền
khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng,...)
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh không được coi là chi phí được trừ theo
quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hoạch
toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm giá trị chi phí kế toán mà
chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

2.2.4.2. Chứng từ sử dụng

- Bảng thanh toán lương


- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi, Giấy báo Nợ
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

2.2.4.3. Tài khoản sử dụng

TK 642 : “Chi phí quản lý kinh doanh” được chi tiết thành 2 TK cấp 2:
79

- TK 6421 – “Chi phí bán hàng”


- TK 6422 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 642

2.2.4.4. Nghiệp vụ

Ví dụ: Ngày 30 /12/2023 kế toán tổng hợp bảng chấm công, sau đó lập bảng
tính lương ( Phụ lục số 0.9) cho từng phòng ban, Lập bảng trích Bảo hiểm xã hội (
Phụ lục số 0.10), Kế toán tiến hành hạch toán tiền lương và trả tiền lương cho nhân
viên.
Sau khi hạch toán, kế toán tiến hành nhập liệu, đưa ra sổ chi tiết TK 6421 ( Phụ
lục 0.11), sổ cái TK 6421 ( Phụ lục số 0.12), sổ chi tiết TK 6422 ( Phụ lục số 0.13),
sổ cái TK 6422 ( Phụ lục số 0.14).

2.2.5.Kế toán xác định kết quả bán hàng

Việc xác định kết quả bán hàng được thực hiện vào cuối năm, khi đó kế toán
sẽ tính được lợi nhuận từ kế toán bán hàng đó là lãi hay lỗ
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911- Xác định kết quả kinh doanh và một số
tài khoản liên quan như TK 511,632,6421,6422,421,…
- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Và các tài khoản liên quan khác
Kết quả bán hàng của công ty được xác định như sau:
Kết quả bán hàng = DTT về bán hàng – Giá vốn hàng bán – Chi phí kinh doanh
Ví dụ: Sau khi hạch toán tất cả các chứng từ, kế toán tiến hành quy trình kết
chuyển doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí,…, cuối cùng là tổng hợp và đưa ra
bảng xác định kết quả bán hàng ( Phụ lục số 0.15 ; Phụ lục số 0.16)
TRÌNH BÀY BẰNG CHỮ LẠI
80

CHƯƠNG 3. Đánh giá và khuyến nghị về công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn

3.1. Đánh giá về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn

3.1.1. Nhận xét chung

Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn là một doanh nghiệp tư nhân với quy
mô nhỏ. Công ty tập chung củ yếu vào việc kinh doanh thương mại và xây dựng.
Do mới đi vào hoạt động nên công ty còn nhiều khó khăn trong vấn đề cạnh tranh
giá cả, chất lượng của sản phẩm,…. Tuy nhiên công ty luôn không ngừng nổ lực,
phát triển đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh như máy móc, thiết bị, các phụ
tùng trong xây dựng,…Công ty đang có những định hướng mới, phát triển trở
thành một trong nhưng công ty có vị trí đứng đầu trong khu vực. Để đạt được
những mục tiêu đó, công ty đã xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, có phân công
nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng, hiệu quả. Đặc biệt công ty chú trọng quan tâm
đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng nói riêng. Công ty luôn chấp hành tốt các quy định của pháp luật, thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, ngân hàng và khách hàng. Qua đó công ty luôn
giữ được uy tín đối với ngân hàng và khách hàng.

3.1.2. Ưu điểm

Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn có bộ máy tổ chức kế toán tương đối
gọn nhẹ, đơn giản và hiệu quả. Nhiệm vụ kế toán được phân công một cách rõ ràng
và hiệu quả. Mỗi người đều có một nhiệm vụ riêng, nhưng lại liên kết chặt chẽ với
nhau trong công việc. Đội ngũ nhân viên kế toán đều có trình độ chuyên môn cao,
có tinh thần trách nhiệm cao từ đó đưa ra các thông tin kịp thời chính xác cho công
ty đặc biệt là quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty:
81

Về chứng từ kế toán sử dụng


Kế toán sử dụng đầy đủ các chứng từ cần thiết để ghi hận các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, giúp kế toán tổng hợp được thông
tin chính xác, đầy đủ, đảm bảo nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành
Về sổ sách kế toán
Công ty lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự
thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó sau đó lấy số liệu trên
các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ. từ đó giúp kế toán đảm bảo
được tính chính xác của thông tin, cung cấp số liệu kịp thời.
Về phương pháp hạch toán
Được tiến hành hạch toán ban đầu của nghiệp vụ bán hàng được tổ chức một cách
rõ ràng, khoa học, được cập nhật và nghi chép hằng ngày theo trình tự thời gian.
Giúp kế toán dễ theo dõi các nghiệp vụ phát sinh.
Về công tác kế toán hàng hóa
Công tác kế toán được phân công một cách rõ ràng và hợp lý. Để đáp ứng yêu cầu
của lãnh đạo, việc tổ chức kế toán chi tiết về công nợ, doanh thu được thực hiện
một cách khoa học, hợp lý và rất thuận tiện. Sổ bán hàng được lập 1 cách khoa học
thuận tiện cho việc theo dõi hoạt động tiêu thụ hàng hóa của phòng kinh doanh.
Thông qua đó kế toán có thể theo dõi doanh thu, giá vốn. Từ đó xác định được mặt
hàng nào được tiêu thu nhiều, đem lại lợi nhuận cao để có chiến lược kinh doanh
phù hợp.

3.1.3. Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm của mình, công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng của công ty không tránh
82

khỏi những hạn chế nhất định cần được cải tiến và hoàn thiện để phù hợp với yêu
cầu thực tế như
Thứ nhất: Trong việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán chỉ
hạch toán tổng hợp kết quả bán hàng của công ty chứ chưa hạch toán được kết quả
của chi tiết từng loại hàng hóa nên không biết được trong kỳ kinh doanh mặt hàng
nào đem lại lợi nhuận cao hơn, mặt hàng nào chưa thu được lợi nhuận. Dẫn đến
không đưa được phương án kinh doanh cho kì tiếp theo
Thứ hai: Công ty chưa thực hiện các chính sách chiết khấu thanh toán cho
khách hàng thanh toán trước thời hạn để khuyến khích thanh toán sớm, thu hồi nợ
hiệu quả. Như vậy sẽ không khuyến khích được khách hàng thanh toán sớm, khách
hàng sẽ có xu hướng thanh toán vào hạn thanh toán để được hưởng lợi tối đa trong
việc chiếm dụng vốn, thậm chí thanh toán chậm, điều này sẽ dẫn đến nguy cơ gia
tăng nợ phải thu khó đòi, gây ảnh hưởng xấu tới nguồn vốn của công ty. Ngoài ra,
Công ty cũng chưa chú trọng đến công tác thực hiện chiết khấu thương mại hay
giảm giá hàng bán để kích thích việc bán được nhiều sản phẩm hơn.
Thứ ba: Việc quản lý công nợ khách hàng tại công ty vẫn chưa được hiệu
quả. Khách hàng của công ty chủ yếu là các khách hàng quen thuộc, đã từng ký
nhiều hợp đồng. Quy chế của công ty đưa ra khi chấp nhận thanh toán chịu là điều
tất yếu thế nên do quan hệ quá quen thuộc nên nhiều khách hàng thường kéo dài
thời gian thanh toán với công ty. Hiện nay kế toán chỉ theo dõi công nợ khách hàng
chi tiết cho từng đối tượng mà không thực hiện phân loại nợ để theo dõi theo thời
gian, nợ quá hạn mà không trích lập dự phòng. Việc không trích lập dự phòng này
ảnh hưởng đến tính trung thực hợp lý của BCTC và vi phạm nguyên tắc thận trọng
trong công tác hạch toán kế toán
Thứ tư: Hiện nay thì công ty chưa xử dụng phần mèm kế toan nào ngoài
excel, nên việc theo dõi hạch toán còn nhiều khó khăn
83

3.2. Một số khuyến nghị góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng

Thứ nhất: Xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng chi tiết
Kế toán nên tiến hành xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng, để
biết được trong kỳ kinh doanh mặt hàng nào đem lại được lợi nhuận cao hơn, mặt
hàng nào chưa thu được lợi nhuận. Từ đó đưa ra phương pháp kinh doanh cho kỳ
tiếp theo
Thứ 2: Để thu hút được khách hàng , Công ty nên áp dụng các khoản
chiết khấu, giảm giá nhằm xúc tiến hoạt động bán hàng.
Công ty nên thực hiện chính sách chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng bán theo một tỷ lệ nhất định của mức độ sinh lợi của hàng
hoá được chiết khấu để đưa ra mức giảm giá cho khách hàng một cách hợp lý,
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Trong thời gian tới, Công ty nên
đưa thêm nghiệp vụ chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng thanh toán
sớm tiền hàng theo một tỷ lệ nhất định trên doanh thu chưa có thuế GTGT, nhằm
mở rộng quy mô tiêu thụ thành phẩm và khuyến khích khách hàng thanh toán
nhanh sòng phẳng cho Công ty trong thời gian ngắn nhất, hạn chế vốn bị chiếm
dụng.
Công ty có thể áp dụng một trong các hình thức chiết khấu thanh toán, lựa
chọn cho phù hợp với điệu kiện tại đơn vị:
Chiết khấu tỷ lệ % nhất định trên tổng giá trị người mua phải thanh toán.
Chiết khấu một số tiền nhất định cho tất cả đơn hàng.
Công ty có thể xem xét thời hạn nợ đối với khách hàng là 15 ngày, nhưng
nếu khách hàng thanh toán sớm trong 7 ngày thì công ty sẽ cho khách hàng hưởng
chiết khấu thanh toán 1% trên tổng số tiền thanh toán.
Nội dung chiết khấu thanh toán:
84

Chiết khấu thanh toán chính là khoản mà người bán giảm trừ cho người mua
khi thanh toán trước thời hạn. Chiết khấu thanh toán được hạch toán khi khách
hàng thanh toán trong hoặc trước thời hạn mà 2 bên đã thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán.
- TK sử dụng: TK 111, TK 112, TK 635, ...
- Phương pháp hạch toán: Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng
hoá, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn phải thanh toán theo thỏa thuận
khi mua, bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 131, 111, 112, ...
Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán
chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
+ Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản
chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua
phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương
mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán
hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
+ Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải
thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo
giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại
cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp
như:
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá
kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh
tế.
85

- Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, cho
từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung
cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 - "Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
- Chứng từ sử dụng:
+ Hợp đồng chiết khấu
+ Bảng tính chiết khấu
+ Hóa đơn GTGT, hóa đơn chiết khấu.
* Phương pháp hạch toán:
Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ,
ghi:
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương
mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 511 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111,112,131, ...
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương
mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho
người mua, ghi:
Nợ TK 511 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Có các TK 111, 112, 131, ...
Thứ 3: Kiểm soát tốt công nợ
Đối với những khách hàng gần đến hạn thanh toán thì công ty nên ghi rõ số
tiền nợ, ngày thnah toán nhằm đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn. Việc quản
lý công nợ phải thu (đối với doanh nghiệp là nhà cung cấp) không tốt có thể dẫn
86

đến nợ xấu (khó có khả năng thu hồi), thậm chí không thu hồi được nợ… Khi đó
doanh nghiệp có thể chịu tổn thất nặng nề từ việc bán hàng không thu được tiền
dẫn đến buộc phải xóa nợ. Điển hình nhất là trường hợp doanh nghiệp nới lỏng các
chính sách để tăng doanh số dẫn tới báo cáo lãi nhưng dòng tiền âm, tiềm tàng rủi
ro tài chính cao. Vì vậy, Công ty cần tăng cường công tác kế toán công nợ và thanh
toán, đối với những khách hàng đến hạn phải thanh toán, công ty gửi thông báo
nhắc nhở khách thanh toán khoản phải trả qua điện thoại, email, fax, xác nhận
thường xuyên công nợ vào cuối mỗi tháng, còn đối với những khoản nợ khó đòi thì
cần có những biện pháp cứng rắn hơn. Để quản lý công nợ được tối ưu và hiệu
quả, trước tiên doanh nghiệp cần có quy trình quản lý công nợ. Doanh nghiệp CẦN
có cách xây dựng quy trình riêng sao cho phù hợp với quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thứ 4: Sử dụng phền mềm kế toán
Công ty nên sử dụng phầm mềm kế toán như Misa kết hợp với excel để làm việc
giúp thực hiện công việc dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và hạn chế sai sót nhiều.
Giamr áp lực công việc cho nhân viên kế toán khi làm việc
87

KẾT LUẬN

Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Minh Nhật
Nghi Sơn, em đã hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán
trong doanh nghiệp. Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn là một công ty tư nhân
nhưng đã tổ chức, sắp xếp và đưa công tác kế toán đi vào nề nếp hoạt động ổn
định, quản lý sáng tạo đã góp phần quan trọng cho công tác kế toán tại công ty.
Nhờ vậy, công tác kế toán đã cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng và chính
xác cho Ban quản lý công ty, cơ quan nhà nước và những người quan tâm.

Với đề tài nghiên cứu “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn” em đã nhận thấy rằng: Kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng có tầm quan trọng trong công tác quản lý nền kinh tế nói
chung và công tác quản lý tại công ty nói riêng, kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng giúp cho các doanh nghiệp theo dõi được chặt chẽ các chỉ tiêu doanh
thu và kết quả bán hàng. Qua đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý
chặt chẽ và nâng cao doanh thu và lợi nhuận.

Qua thời gian thực tập thực tế tại Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn,
em đã thấy được vai trò của việc vận dụng kiến thức học vào thực tế là rất quan
trọng và muốn làm tốt công tác kế toán đòi hỏi phải đồng thời nắm vững cả lý
thuyết và thực hành. Bài Khoá luận tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự hướng
dẫn của Thầy giáo Ths.Vũ Lê Long và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế
toán tại Công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn.

Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn và chưa có kinh nghiệm
thực tế nên chắc chắn bài báo cáo tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các anh chị trong Công ty và
các bạn đọc để bài Khoá luận tốt nghiệp này hoàn thiện hơn.
88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] T. T. Hằng, Giáo trình kế toán tài chính 1&2, Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê,
2020, pp. 332-333.
[2] Chính phủ, Luật Kế toán ngày 17 tháng 06 năm 2003;
[3] Chuẩn mực kế toán, các thông tư điều chỉnh bổ sung kế toán doanh nghiệp của
bộ tài chính ban hành.
[4] Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy (2010), Kế toán tài chính, NXB Tài chính, Hà
Nội.
[5] Thông tư số 133/2016/TT-BTC quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ
Tài chính ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016
[6] Báo cáo tài chính năm 2021, 2022 của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng
Thái Bình Dương
[7] Đặng Thị Loan và các cộng sự (2015), Giáo trình Kế toán tài chính trong các
doanh nghiệp, NXB Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
[8] Nguyễn Thị Đông (2014), Giáo trình Hạch toán kế toán trong các doanh
nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
[9] Nguyễn Thị Lan (2017), “Hoàn thiện công tác kế toán mua hàng, vốn bằng
tiền, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tản Viên”, Báo
cáo thực tập, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
[10] Nguyễn Thị Lan (2017), “Hoàn thiện công tác kế toán mua hàng, vốn bằng
tiền, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tản Viên”, Báo
cáo thực tập, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
[11] Võ Tấn Hoà (2022), “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghệ Vĩnh Tiến”, Khoá luận tốt nghiệp, Trường
Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
89

[12] Trần Đình Anh Thư (2022), “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Dịch
Vụ Xuất nhập khẩu Trường Thịnh Phát”, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
[13] Trần Thu Phương (2023), “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Đăng Nguyên”, Báo cáo thực tập, Trường Đại học
Văn Lang.
90

PHỤ LỤC
91
92
93

Phụ lục 2.2


94

Phụ lục số 2. 1. Quy trình bán hàng của công ty TNHH Minh Nhật
Nghi Sơn
95

Phụ lục số 2. 2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Mã Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 Chênh lệch 2022/2023
số 2021/2022
1 2 3 4 5 Chênh lệch Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ

1. Tổng Doanh thu 1 29,843,562,005 31,111,564,946 27,270,148,545 1,268,002,941 4.25 -3,841,416,401 -12.35

2. Giá vốn hàng bán 11 22,011,463,096 28,365,417,211 23,721,378,195 6,353,954,115 28.87 -4,644,039,016 -16.37

3. Lợi nhuận trước thuế 50 34,051,313 38,568,100 697,246,395 4,516,787 13.26 658,678,295 1707.83

4. Lợi nhuận sau thuế 60 31,952,676 33,168,566 599,631,900 1,215,890 3.81 566,463,334 1707.83

5. Số lao động 17 18 20 1 5.88 2 11.11

6. Thu nhập bình quân


8,200,000 8,500,000 9,000,000 300,000 3.66 500,000 5.88
đầu người

7. Tổng Tài sản 200 22,127,415,261 23,535,709,277 21,803,346,168 1,408,294,016 6.36 -1,732,363,109 -7.36

8. Tổng Nguồn vốn 500 22,127,415,261 23,535,709,277 21,803,346,168 1,408,294,016 6.36 -1,732,363,109 -7.36
96

Phụ lục số 2. 3. Cơ cấu nguốn vốn của công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn

2022/2021 2023/2022
Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%)

Tổng nguồn vốn 22,1 23,5 21,8 1,4 6,3% -1,7 -7,2%

- Nợ phải trả 13,5 14,6 12,3 1,1 8,1% -2,3 -15,7%

- Vốn chủ sở hữu 8,5 8,8 9,4 0,3 3,5% 0,6 6,8%
97

Phụ lục số 2. 4. So sánh các chỉ tiêu tình hình tài chính của công ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn
CHÊNH LỆCH
CHỈ TIÊU 2021 2022 2023 2021/2022 2022/2023
(+/-) % (+/-) %
1707.8
Lợi nhuận sau thuế 31,952,676 33,168,566 599,631,900 1,215,890 3.81 566,463,334
3
31,111,564,9 1,268,002,94
Doanh thu thuần 29,843,562,005 27,270,148,545 4.25 -3,841,416,401 -12.35
46 1
23,535,709,2 1,408,294,01
Tổng TS bình quân 22,127,415,261 21,803,346,168 6.36 -1,732,363,109 -7.36
77 6
Nguồn vốn chủ sở hữu bình 8,753,570,92
8,512,741,526 9,380,334,616 240,829,401 2.83 626,763,689 7.16
quân 7
1962.4
ROS 0.107 0.107 2.199 0.000 -0.43 2.092
9
SOA 1.349 1.322 1.251 -0.027 -1.99 -0.071 -5.38
AOE 2.599 2.689 2.324 0.089 3.44 -0.364 -13.55
1851.4
ROA 0.144 0.141 2.750 -0.003 -2.41 2.609
7
1587.0
ROE 0.375 0.379 6.392 0.004 0.95 6.014
4
98

Phụ lục số 2. 5. Sơ đồ hình thức ghi sổ Nhật Ký Chung của công ty


TNHH Minh Nhật Nghi Sơn
99

Phụ lục số 2. 6. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Tnhh Minh Nhật Nghi Sơn
100

Phụ lục số 2. 7. Mẫu số hóa đơn GTGT đầu ra số 200


101
102

Phụ lục số 2. 8. Phiếu xuất kho số 200


103
104
105

Phụ lục số 2. 9. Sổ chi tiết tài khoản 5111


Công Ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
Liên Sơn, Phường Hải Thượng, Tx. Nghi Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Loại tiền: VND; Tài khoản: 511; Tháng 12 năm 2023
Ngày hạch Số Tài TK Phát sinh Phát sinh Dư
STT Số chứng từ Diễn giải Dư Có
toán hóa khoản đối Nợ Có Nợ
1 đơn Số dư đầu kỳ 5111 ứng 54.220.000
Bán hàng Công ty TNHH
02/12/202 BH00000127 111.340.00
2 200 PECI Việt Nam theo hóa 5111 131 57.120.000
3 /23 0
đơn 200
Thu tiền bán hàng Công
06/12/202 114.543.48
3 PT248/21 201 ty TNHH Dịch Vụ Hoa 5111 1111 3.203.480
3 0
Hồng theo hóa đơn 201
Bán hàng Công ty TNHH
10/12/202 BH00000128 129.088.48
4 202 PECI Việt Nam theo hóa 5111 131 14.545.000
3 /23 0
đơn 202
15/12/202 BH00000137 Bán hàng Nguyễn Văn 147.488.48
5 203 5111 131 18.400.000
3 /23 Nam theo hóa đơn 203 0
106

17/12/202 BH00000131 Bán hàng Nguyễn Văn 162.088.48


6 204 5111 131 14.600.000
3 /23 Nam theo hóa đơn 204 0
Thu tiền bán hàng Công
19/12/202 165.448.48
7 PT249/21 205 ty TNHH PECI Việt Nam 5111 1111 3.360.000
3 0
theo hóa đơn 205
Thu tiền bán hàng Công
20/12/202 201.088.48
8 PT246/21 206 ty TNHH PECI Việt Nam 5111 111 35.640.000
3 0
theo hóa đơn 206
Bán hàng Công ty TNHH
21/12/202 BH00000140 333.088.48
9 207 PECI Việt Nam theo hóa 5111 131 132.000.000
3 /23 0
đơn 207
Bán hàng Công ty TNHH
22/12/202 BH00000129 394.416.48
10 208 PECI Việt Nam theo hóa 5111 131 61.328.000
3 /23 0
đơn 208
22/12/202 BH00000130 Bán hàng Công ty Long 409.916.48
11 209 5111 131 15.500.000
3 /23 Sơn theo hóa đơn 209 0
12 23/12/202 BH00000132 210 Bán hàng cho CÔNG TY 5111 131 25.600.000 435.516.48
3 /23 CỔ PHẦN ÂM NHẠC & 0
CÔNG NGHỆ
107

NEWSTAR theo HĐ số
210
Bán hàng choCông ty cổ
25/12/202 BH00000133 484.516.48
13 211 phần xây lắp An Nhơn 5111 131 49.000.000
3 /23 0
theo HĐ số 211
25/12/202 BH00000134 Bán hàng cho Phạm Văn 529.116.48
14 212 5111 131 44.600.000
3 /23 Minh theo HĐ số 212 0

25/12/202 BH00000135 Bán hàng Dương Văn 573.716.48


15 213 5111 131 44.600.000
3 /23 Công theo hóa đơn 213 0
Thu tiền bán hàng Công
26/12/202 577.001.48
16 PT245/21 214 ty TNHH PECI Việt Nam 5111 1111 3.285.000
3 0
theo hóa đơn 214
28/12/202 BH00000138 Bán hàng Nguyễn Văn 588.201.48
17 215 5111 131 11.200.000
3 /23 Linh theo hóa đơn 215 0
28/12/202 BH00000139 Bán hàng Nguyễn Văn 597.501.48
18 216 5111 131 9.300.000
3 /23 Hà theo hóa đơn 216 0
19 28/12/202 PT247/21 217 Thu tiền bán hàng Công 5111 1111 57.744.000 655.245.48
3 ty TNHH PECI Việt Nam 0
108

theo hóa đơn 217


Thu tiền bán hàng Dương
28/12/202 656.685.48
20 PT250/21 218 Văn Thắng theo hóa đơn 5111 1111 1.440.000
3 0
218
31/12/202 Kết chuyển lãi lỗ đến 656.685.48
21 NVK073/22 5111 911
3 ngày 31/12/2023 0
656.685.48
Cộng 5111 602.465.480
0
Số dư cuối kỳ 5111
109

Phụ lục số 2. 10. Sổ cái Tài khoản 511


CÔNG TY TNHH MINH NHẬT NGHI SƠN
Mẫu số: S03b-DNN
Liên Sơn, Phường Hải Thượng, Thị xã Nghi Sơn, Tỉnh
Thanh Hoá, Việt Nam (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC
Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Tháng 12 năm 2023
Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng hóa Đơn vị tính: VND
Chứng từ Nhật ký chung Số hiệu Số tiền
Ngày,
TK
tháng Ngày, Diễn giải Trang STT
Số hiệu đối Nợ Có
ghi sổ tháng số dòng
ứng
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu kỳ 54.220.000
- Số phát sinh trong kỳ
02/12/2023 BH00000127/2 02/12/202 Bán hàng Công ty 131 57.120.000
3 3 TNHH PECI Việt Nam
110

theo hóa đơn 200


Thu tiền bán hàng Công
06/12/202
06/12/2023 PT248/21 ty TNHH Dịch Vụ Hoa 1111 3.203.480
3
Hồng theo hóa đơn 201
Bán hàng Công ty
BH00000128/2 10/12/202
10/12/2023 TNHH PECI Việt Nam 131 14.545.000
3 3
theo hóa đơn 202
BH00000137/2 15/12/202 Bán hàng Nguyễn Văn
15/12/2023 131 18.400.000
3 3 Nam theo hóa đơn 203
BH00000131/2 17/12/202 Bán hàng Nguyễn Văn
17/12/2023 131 14.600.000
3 3 Nam theo hóa đơn 204
Thu tiền bán hàng Công
19/12/202
19/12/2023 PT249/21 ty TNHH PECI Việt 1111 3.360.000
3
Nam theo hóa đơn 205
Thu tiền bán hàng Công
20/12/202
20/12/2023 PT246/21 ty TNHH PECI Việt 1111 35.640.000
3
Nam theo hóa đơn 206
21/12/2023 BH00000140/2 21/12/202 Bán hàng Công ty 131 132.000.000
3 3 TNHH PECI Việt Nam
111

theo hóa đơn 207


Bán hàng Công ty
BH00000129/2 22/12/202
22/12/2023 TNHH PECI Việt Nam 131 61.328.000
3 3
theo hóa đơn 208
BH00000130/2 22/12/202 Bán hàng Công ty Long
22/12/2023 131 15.500.000
3 3 Sơn theo hóa đơn 209
Bán hàng cho CÔNG
TY CỔ PHẦN ÂM
BH00000132/2 23/12/202
23/12/2023 NHẠC & CÔNG 131 25.600.000
3 3
NGHỆ NEWSTAR theo
HĐ số 210
Bán hàng choCông ty cổ
BH00000133/2 25/12/202
25/12/2023 phần xây lắp An Nhơn 131 49.000.000
3 3
theo HĐ số 211
BH00000134/2 25/12/202 Bán hàng cho Phạm Văn
25/12/2023 131 44.600.000
3 3 Minh theo HĐ số 212
BH00000135/2 25/12/202 Bán hàng Dương Văn
25/12/2023 131 44.600.000
3 3 Công theo hóa đơn 2013
26/12/2023 PT245/21 26/12/202 Thu tiền bán hàng Công 1111 3.285.000
3 ty TNHH PECI Việt
112

Nam theo hóa đơn 214

BH00000138/2 28/12/202 Bán hàng Nguyễn Văn


28/12/2023 131 11.200.000
3 3 Linh theo hóa đơn 215
BH00000139/2 28/12/202 Bán hàng Nguyễn Văn
28/12/2023 131 9.300.000
3 3 Hà theo hóa đơn 216
Thu tiền bán hàng Công
28/12/202
28/12/2023 PT247/21 ty TNHH PECI Việt 1111 57.744.000
3
Nam theo hóa đơn 217
Thu tiền bán hàng
28/12/202
28/12/2023 PT250/21 Dương Văn Thắng theo 1111 1.440.000
3
hóa đơn 218
31/12/202 Kết chuyển lãi lỗ đến
31/12/2023 NVK073/22 911 656.685.480
3 ngày 31/12/2023

- Cộng số phát sinh 656.685.480 602.465.480

- Số dư cuối kỳ
- Cộng lũy kế từ đầu
5.120.502.049 5.120.502.049
năm
113

Phụ lục số 2. 11. Sổ nhật ký chung


CÔNG TY TNHH MINH NHẬT NGHI SƠN
Mẫu số: S03a-DNN
114

Liên Sơn, Phường Hải Thượng, Thị xã Nghi Sơn, Tỉnh Thanh Hoá, Việt Nam (Ban hành theo Thông tư số
133/2016/TT-BTC Ngày 26/08/2016
của Bộ Tài chính)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2023

ST Ngày hạch Ngày Tài TK đối


Số chứng từ Diễn giải Phát sinh Nợ Phát sinh Có
T toán chứng từ khoản ứng
01/12/202 01/12/202
1 NK045/22 Thép hộp mạ kẽm 25*50*1,4 156 331 1.366.240
3 3
01/12/202 01/12/202
2 NK045/22 Thép hộp mạ kẽm 25*50*1,4 331 156 1.366.240
3 3
01/12/202 01/12/202 Thuế GTGT - Thép hộp mạ
3 NK045/22 1331 331 136.624
3 3 kẽm 25*50*1,4
01/12/202 01/12/202 Thuế GTGT - Thép hộp mạ
4 NK045/22 331 1331 136.624
3 3 kẽm 25*50*1,4
01/12/202 01/12/202
5 NK053/22 Máy điều hòa 156 331 43.600.000
3 3
6 01/12/202 01/12/202 NK053/22 Máy điều hòa 331 156 43.600.000
115

3 3
01/12/202 01/12/202
7 NK053/22 Thuế GTGT - Máy điều hòa 1331 331 4.360.000
3 3
01/12/202 01/12/202
8 NK053/22 Thuế GTGT - Máy điều hòa 331 1331 4.360.000
3 3
01/12/202 01/12/202
9 NK059/22 Gạch xây A1 2 lỗ 156 331 17.000.000
3 3
01/12/202 01/12/202
10 NK059/22 Gạch xây A1 2 lỗ 331 156 17.000.000
3 3
01/12/202 01/12/202 Thuế GTGT - Gạch xây A1 2
11 NK059/22 1331 331 1.700.000
3 3 lỗ
01/12/202 01/12/202 Thuế GTGT - Gạch xây A1 2
12 NK059/22 331 1331 1.700.000
3 3 lỗ
01/12/202 01/12/202
13 NK059/22 Gạch xây A2 2 lỗ 156 331 12.150.000
3 3
01/12/202 01/12/202
14 NK059/22 Gạch xây A2 2 lỗ 331 156 12.150.000
3 3
01/12/202 01/12/202 Thuế GTGT - Gạch xây A2 2
15 NK059/22 1331 331 1.215.000
3 3 lỗ
16 01/12/202 01/12/202 NK059/22 Thuế GTGT - Gạch xây A2 2 331 1331 1.215.000
116

3 3 lỗ
01/12/202 01/12/202 Gioăng xoắn bán kim loại chì
17 NK060/22 156 331 30.660.000
3 3 class 300*6’’
01/12/202 01/12/202 Gioăng xoắn bán kim loại chì
18 NK060/22 331 156 30.660.000
3 3 class 300*6’’
01/12/202 01/12/202 Thuế GTGT - Gioăng xoắn
19 NK060/22 1331 331 3.066.000
3 3 bán kim loại chì class 300*6’’
01/12/202 01/12/202 Thuế GTGT - Gioăng xoắn
20 NK060/22 331 1331 3.066.000
3 3 bán kim loại chì class 300*6’’
01/12/202 01/12/202 Gioăng xoắn bán kim loại chì
21 NK060/22 156 331 28.790.000
3 3 class 300*8
01/12/202 01/12/202 Gioăng xoắn bán kim loại chì
22 NK060/22 331 156 28.790.000
3 3 class 300*8

01/12/202 01/12/202 Thuế GTGT - Gioăng xoắn


23 NK060/22 1331 331 2.879.000
3 3 bán kim loại chì class 300*8
01/12/202 01/12/202 Thuế GTGT - Gioăng xoắn
24 NK060/22 331 1331 2.879.000
3 3 bán kim loại chì class 300*8
25 01/12/202 01/12/202 NK060/22 Bóng đèn ESS Ledbulb 7W 156 331 2.975.000
117

3 3 E27
01/12/202 01/12/202 Bóng đèn ESS Ledbulb 7W
26 NK060/22 331 156 2.975.000
3 3 E27
01/12/202 01/12/202 Thuế GTGT - Bóng đèn ESS
27 NK060/22 1331 331 297.500
3 3 Ledbulb 7W E27
01/12/202 01/12/202 Thuế GTGT - Bóng đèn ESS
28 NK060/22 331 1331 297.500
3 3 Ledbulb 7W E27
01/12/202 01/12/202
29 NK060/22 Mo mài 156 331 3.500.000
3 3
01/12/202 01/12/202
30 NK060/22 Mo mài 331 156 3.500.000
3 3
01/12/202 01/12/202
31 NK060/22 Thuế GTGT - Mo mài 1331 331 350.000
3 3
01/12/202 01/12/202
32 NK060/22 Thuế GTGT - Mo mài 331 1331 350.000
3 3
01/12/202 01/12/202
33 NK060/22 Kính bảo hộ 156 331 7.000.000
3 3
01/12/202 01/12/202
34 NK060/22 Kính bảo hộ 331 156 7.000.000
3 3
35 01/12/202 01/12/202 NK060/22 Thuế GTGT - Kính bảo hộ 1331 331 700.000
118

3 3
01/12/202 01/12/202
36 NK060/22 Thuế GTGT - Kính bảo hộ 331 1331 700.000
3 3
01/12/202 01/12/202
37 PC276/22 Chi tiền theo HĐ số 22 331 1111 1.502.864
3 3
01/12/202 01/12/202
38 PC276/22 Chi tiền theo HĐ số 22 1111 331 1.502.864
3 3
02/12/202 02/12/202 Gioăng xoắn bán kim loại chì
39 BH00000127/23 131 5111 57.120.000
3 3 class 300*8
02/12/202 02/12/202 Gioăng xoắn bán kim loại chì
40 BH00000127/23 5111 131 57.120.000
3 3 class 300*8
02/12/202 02/12/202 Thuế GTGT - Gioăng xoắn
41 BH00000127/23 131 33311 5.712.000
3 3 bán kim loại chì class 300*8
02/12/202 02/12/202 Thuế GTGT - Gioăng xoắn
42 BH00000127/23 33311 131 5.712.000
3 3 bán kim loại chì class 300*8
02/12/202 02/12/202 Thanh toán tiền mua Gioăng
43 NH280/22 331 1121 50.670.400
3 3 xoắn bán kim loại 300*8
02/12/202 02/12/202 Thanh toán tiền mua Gioăng
44 NH280/22 1121 331 50.670.400
3 3 xoắn bán kim loại 300*8
45 02/12/202 02/12/202 NH282/22 phí chuyển tiền 6422 1121 11.000
119

3 3
02/12/202 02/12/202
46 NH282/22 phí chuyển tiền 1121 6422 11.000
3 3
02/12/202 02/12/202 Gioăng xoắn bán kim loại chì
47 NK039/22 1561 331 46.064.000
3 3 class 300*8
02/12/202 02/12/202 Gioăng xoắn bán kim loại chì
48 NK039/22 331 1561 46.064.000
3 3 class 300*8
02/12/202 02/12/202 Thuế GTGT - Gioăng xoắn
49 NK039/22 1331 331 4.606.400
3 3 bán kim loại chì class 300*8
02/12/202 02/12/202 Thuế GTGT - Gioăng xoắn
50 NK039/22 331 1331 4.606.400
3 3 bán kim loại chì class 300*8
02/12/202 02/12/202
51 NTTK099/22 thu tiền theo HĐ số 200 1121 131 62.832.000
3 3
02/12/202 02/12/202
52 NTTK099/22 thu tiền theo HĐ số 200 131 1121 62.832.000
3 3
02/12/202 02/12/202 XK00000127/2 Gioăng xoắn bán kim loại chì
53 632 156 46.064.000
3 3 3 class 300*8
02/12/202 02/12/202 XK00000127/2 Gioăng xoắn bán kim loại chì
54 156 632 46.064.000
3 3 3 class 300*8
55 03/12/202 03/12/202 NK040/22 Gioăng nhựa PTFE – PTFE 156 331 43.905.000
120

3 3 SHEET GASKET
03/12/202 03/12/202 Gioăng nhựa PTFE – PTFE
56 NK040/22 331 156 43.905.000
3 3 SHEET GASKET
Thuế GTGT - Gioăng nhựa
03/12/202 03/12/202
57 NK040/22 PTFE – PTFE SHEET 1331 331 4.390.500
3 3
GASKET
Thuế GTGT - Gioăng nhựa
03/12/202 03/12/202
58 NK040/22 PTFE – PTFE SHEET 331 1331 4.390.500
3 3
GASKET
03/12/202 03/12/202 Gioăng không Amiang-
59 NK040/22 156 331 14.660.000
3 3 Compressed fiber
31/12/202 31/12/202
340 NVK071/22 BHYT người lao động đóng 3384 334 1.500.000
3 3
31/12/202 31/12/202
341 NVK071/22 BHTN người lao động đóng 334 3385 1.000.000
3 3
31/12/202 31/12/202
342 NVK071/22 BHTN người lao động đóng 3385 334 1.000.000
3 3
31/12/202 31/12/202
343 NVK072/22 Chi lương tháng 12/2023 334 1111 89.500.000
3 3
344 31/12/202 31/12/202 NVK072/22 Chi lương tháng 12/2023 1111 334 89.500.000
121

3 3
31/12/202 31/12/202
345 PC278/22 Tiền điện 6422 1111 2.120.000
3 3
31/12/202 31/12/202
346 PC278/22 Tiền điện 1111 6422 2.120.000
3 3
31/12/202 31/12/202
347 PC278/22 Thuế GTGT - Tiền điện 1331 1111 212.000
3 3
31/12/202 31/12/202
348 PC278/22 Thuế GTGT - Tiền điện 1111 1331 212.000
3 3
31/12/202 31/12/202
349 PC278/22 Tiền điện 6421 1111 2.210.000
3 3
31/12/202 31/12/202
350 PC278/22 Tiền điện 1111 6421 2.210.000
3 3
31/12/202 31/12/202
351 PC278/22 Thuế GTGT - Tiền điện 1331 1111 221.000
3 3
31/12/202 31/12/202
352 PC278/22 Thuế GTGT - Tiền điện 1111 1331 221.000
3 3
31/12/202 31/12/202 Cước dịch vụ Viễn thông -
353 PC280/22 6421 1111 1.210.000
3 3 Công nghệ thông tin tháng
354 31/12/202 31/12/202 PC280/22 Cước dịch vụ Viễn thông - 1111 6421 1.210.000
122

3 3 Công nghệ thông tin tháng


Thuế GTGT - Cước dịch vụ
31/12/202 31/12/202
355 PC280/22 Viễn thông - Công nghệ 1331 1111 121.000
3 3
thông tin tháng
Thuế GTGT - Cước dịch vụ
31/12/202 31/12/202
356 PC280/22 Viễn thông - Công nghệ 1111 1331 121.000
3 3
thông tin tháng
31/12/202 31/12/202 Kết chuyển doanh thu bán
357 NVK073/22 5111 911 656.685.480
3 3 hàng và cung cấp dịch vụ
31/12/202 31/12/202 Kết chuyển doanh thu bán
358 NVK073/22 911 5111 656.685.480
3 3 hàng và cung cấp dịch vụ
31/12/202 31/12/202 Kết chuyển doanh thu hoạt
359 NVK073/22 515 911 6.542
3 3 động tài chính
31/12/202 31/12/202 Kết chuyển doanh thu hoạt
360 NVK073/22 911 515 6.542
3 3 động tài chính
31/12/202 31/12/202
361 NVK073/22 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 632 494.304.421
3 3
31/12/202 31/12/202
362 NVK073/22 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 911 494.304.421
3 3
363 31/12/202 31/12/202 NVK073/22 Kết chuyển chi phí hoạt động 911 635 1.165.487
123

3 3 tài chính
31/12/202 31/12/202 Kết chuyển chi phí hoạt động
364 NVK073/22 635 911 1.165.487
3 3 tài chính
31/12/202 31/12/202
365 NVK073/22 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 6421 127.500.000
3 3
31/12/202 31/12/202
366 NVK073/22 Kết chuyển chi phí bán hàng 6421 911 127.500.000
3 3
31/12/202 31/12/202 Kết chuyển chi phí quản lý
367 NVK073/22 911 6422 50.442.000
3 3 doanh nghiệp
31/12/202 31/12/202 Kết chuyển chi phí quản lý
368 NVK073/22 6422 911 50.442.000
3 3 doanh nghiệp
31/12/202 31/12/202 Kết chuyển kết quả hoạt động
369 NVK073/22 4212 911 16.719.886
3 3 kinh doanh trong kỳ
31/12/202 31/12/202 Kết chuyển kết quả hoạt động
370 NVK073/22 911 4212 16.719.886
3 3 kinh doanh trong kỳ
5.303.515.02 5.303.515.02
Tổng cộng
2 2
124

- Sổ này có 16 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 16


125

Phụ lục số 2. 12. Phiếu xuất kho số 205


126

Phụ lục số 2. 13. Sổ chi tiết Tài khoản 632

Công Ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn


Liên Sơn, Phường Hải Thượng, Tx. Nghi Sơn
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Loại tiền: VND; Tài khoản: 632; Tháng 12 năm 2023

Ngày hạch Số chứng Số hóa Tài TK đối Phát sinh


STT Diễn giải Phát sinh Nợ Dư Nợ Dư Có
toán từ đơn khoản ứng Có
Xuất kho bán hàng
XK00000 Công ty TNHH PECI
1 02/12/2023 632 156 46.064.000 46.064.000
127/23 Việt Nam theo hóa đơn
200
Xuất kho bán hàng
XK00000 Công ty TNHH Dịch
2 06/12/2023 632 156 2.975.000 49.039.000
144/23 Vụ Hoa Hồng theo hóa
đơn 201
127

Xuất kho bán hàng


XK00000 Công ty TNHH PECI
3 10/12/2023 632 156 14.395.000 63.434.000
128/23 Việt Nam theo hóa đơn
202
Xuất kho bán hàng
XK00000
4 15/12/2023 Nguyễn Văn Nam theo 632 156 13.631.448 77.065.448
140/23
hóa đơn 203
Xuất kho bán hàng
XK00000
5 17/12/2023 Nguyễn Văn Nam theo 632 156 12.550.000 89.615.448
131/23
hóa đơn 204
Xuất kho bán hàng
XK00000 Công ty TNHH PECI
6 19/12/2023 632 156 2.800.000 92.415.448
145/23 Việt Nam theo hóa đơn
205
Xuất kho bán hàng
XK00000 Công ty TNHH PECI
7 20/12/2023 632 156 30.660.000 123.075.448
136/23 Việt Nam theo hóa đơn
206
8 21/12/2023 XK00000 Xuất kho bán hàng 632 156 103.500.000 226.575.448
128

Công ty TNHH PECI


143/23 Việt Nam theo hóa đơn
207
Xuất kho bán hàng
XK00000 Công ty TNHH PECI
9 22/12/2023 632 156 48.121.000 274.696.448
129/23 Việt Nam theo hóa đơn
208
Xuất kho bán hàng
XK00000
10 22/12/2023 Công ty Long Sơn theo 632 156 21.911.111 296.607.559
130/23
hóa đơn 209
Xuất kho bán hàng cho
CÔNG TY CỔ PHẦN
XK00000
11 23/12/2023 ÂM NHẠC & CÔNG 632 156 22.400.000 319.007.559
132/23
NGHỆ NEWSTAR
theo HĐ số 210
Xuất kho bán hàng cho
XK00000 CÔNG TY CỔ PHẦN
12 25/12/2023 632 156 42.000.000 361.007.559
133/23 ÂM NHẠC & CÔNG
NGHỆ NEWSTAR
129

theo HĐ số 211

Xuất kho bán hàng cho


CÔNG TY CỔ PHẦN
XK00000
13 25/12/2023 ÂM NHẠC & CÔNG 632 156 33.000.000 394.007.559
134/23
NGHỆ NEWSTAR
theo HĐ số 212
Xuất kho bán hàng
XK00000
14 25/12/2023 Dương Văn Công theo 632 156 33.000.000 427.007.559
138/23
hóa đơn 213
Xuất kho bán hàng
XK00000 Công ty TNHH PECI
15 26/12/2023 632 156 2.475.000 429.482.559
135/23 Việt Nam theo hóa đơn
214
Xuất kho bán hàng
XK00000 Công ty TNHH PECI
16 28/12/2023 632 156 46.064.000 475.546.559
137/23 Việt Nam theo hóa đơn
215
17 28/12/2023 XK00000 Xuất kho bán hàng 632 156 9.007.862 484.554.421
130

Nguyễn Văn Linh theo


141/23
hóa đơn 216
Xuất kho bán hàng
XK00000
18 28/12/2023 Nguyễn Văn Hà theo 632 156 8.490.000 493.044.421
142/23
hóa đơn 217
Xuất kho bán hàng
XK00000
19 28/12/2023 Dương Văn Thắng theo 632 156 1.260.000 494.304.421
146/23
hóa đơn 218
NVK073/ Kết chuyển lãi lỗ đến
20 31/12/2023 632 911 494.304.421
22 ngày 31/12/2023
21 Cộng 632 494.304.421 494.304.421
22 Số dư cuối kỳ 632
131

Phụ lục số 2. 14. Sổ cái Tài khoản 632


SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Tháng 12 năm 2023
Tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán Đơn vị tính: VND
Chứng từ Nhật ký chung Số Số tiền
Ngày, hiệu
tháng Diễn giải Trang STT TK
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
ghi sổ số dòng đối
ứng
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
Xuất kho bán hàng Công ty
XK00000127/
02/12/2023 02/12/2023 TNHH PECI Việt Nam theo 156 46.064.000
23
hóa đơn 200
06/12/2023 XK00000144/ 06/12/2023 Xuất kho bán hàng Công ty 156 2.975.000
23 TNHH Dịch Vụ Hoa Hồng
132

theo hóa đơn 201


Xuất kho bán hàng Công ty
XK00000128/
10/12/2023 10/12/2023 TNHH PECI Việt Nam theo 156 14.395.000
23
hóa đơn 202
XK00000140/ Xuất kho bán hàng Nguyễn
15/12/2023 15/12/2023 156 13.631.448
23 Văn Nam theo hóa đơn 203
XK00000131/ Xuất kho bán hàng Nguyễn
17/12/2023 17/12/2023 156 12.550.000
23 Văn Nam theo hóa đơn 204
Xuất kho bán hàng Công ty
XK00000145/
19/12/2023 19/12/2023 TNHH PECI Việt Nam theo 156 2.800.000
23
hóa đơn 205
Xuất kho bán hàng Công ty
XK00000136/
20/12/2023 20/12/2023 TNHH PECI Việt Nam theo 156 30.660.000
23
hóa đơn 206
Xuất kho bán hàng Công ty
XK00000143/
21/12/2023 21/12/2023 TNHH PECI Việt Nam theo 156 103.500.000
23
hóa đơn 207
22/12/2023 XK00000129/ 22/12/2023 Xuất kho bán hàng Công ty 156 48.121.000
23 TNHH PECI Việt Nam theo
133

hóa đơn 208


XK00000130/ Xuất kho bán hàng Công ty
22/12/2023 22/12/2023 156 21.911.111
23 Long Sơn theo hóa đơn 209
Xuất kho bán hàng cho
XK00000132/ CÔNG TY CỔ PHẦN ÂM
23/12/2023 23/12/2023 156 22.400.000
23 NHẠC & CÔNG NGHỆ
NEWSTAR theo HĐ số 210
Xuất kho bán hàng cho
XK00000133/ CÔNG TY CỔ PHẦN ÂM
25/12/2023 25/12/2023 156 42.000.000
23 NHẠC & CÔNG NGHỆ
NEWSTAR theo HĐ số 211
Xuất kho bán hàng cho
XK00000134/ CÔNG TY CỔ PHẦN ÂM
25/12/2023 25/12/2023 156 33.000.000
23 NHẠC & CÔNG NGHỆ
NEWSTAR theo HĐ số 212
XK00000138/ Xuất kho bán hàng Dương
25/12/2023 25/12/2023 156 33.000.000
23 Văn Công theo hóa đơn 213
26/12/2023 XK00000135/ 26/12/2023 Xuất kho bán hàng Công ty 156 2.475.000
23 TNHH PECI Việt Nam theo
134

hóa đơn 214


Xuất kho bán hàng Công ty
XK00000137/
28/12/2023 28/12/2023 TNHH PECI Việt Nam theo 156 46.064.000
23
hóa đơn 215
XK00000141/ Xuất kho bán hàng Nguyễn
28/12/2023 28/12/2023 156 9.007.862
23 Văn Linh theo hóa đơn 216
XK00000142/ Xuất kho bán hàng Nguyễn
28/12/2023 28/12/2023 156 8.490.000
23 Văn Hà theo hóa đơn 217
XK00000146/ Xuất kho bán hàng Dương
28/12/2023 28/12/2023 156 1.260.000
23 Văn Thắng theo hóa đơn 218
Kết chuyển lãi lỗ đến ngày
31/12/2023 NVK073/22 31/12/2023 911 494.304.421
31/12/2023

- Cộng số phát sinh 494.304.421 494.304.421

- Số dư cuối kỳ
- Cộng lũy kế từ đầu năm 1.480.560.153 1.480.560.153
135

Phụ lục số 2. 15. Bảng tính lương


BẢNG TÍNH LƯƠNG
Tháng 12 năm 2023

Trích
Trích vào
vào
chi
Lương thời gian Phụ cấp lương
Tổng phí doanh
Mức nhân Thuế Tạm
STT Họ và tên lương nghiệp Thực lĩnh
lương viên TNCN ứng
thực tế
Tổng
Thành Trang Tổng phụ Cộng Cộng
ngày Ăn trưa
tiền phục cấp 23,5% 10,5%
công
Phòng hành
I 32,000,000 156 32,000,000 4,380,000 2,400,000 6,780,000 38,780,000 7,520,000 3,360,000 - - 28,640,000
chính
Phạm Văn
1
Tuyển 7,000,000 26 7,000,000 730,000 400,000 1,130,000 8,130,000 1,645,000 735,000 6,265,000
Phạm Thị
2
Huyền 5,000,000 26 5,000,000 730,000 400,000 1,130,000 6,130,000 1,175,000 525,000 4,475,000
Đặng Thị
3
Ngoan 5,000,000 26 5,000,000 730,000 400,000 1,130,000 6,130,000 1,175,000 525,000 4,475,000
Trần Thị Thu
4
Thảo 5,000,000 26 5,000,000 730,000 400,000 1,130,000 6,130,000 1,175,000 525,000 4,475,000
136

Nguyễn Văn
5
Sự 5,000,000 26 5,000,000 730,000 400,000 1,130,000 6,130,000 1,175,000 525,000 4,475,000
Nguyễn Văn
6
Khánh 5,000,000 26 5,000,000 730,000 400,000 1,130,000 6,130,000 1,175,000 525,000 4,475,000
Phòng kinh
II 68,000,000 338 68,000,000 9,490,000 5,200,000 14,690,000 82,690,000 15,980,000 7,140,000 - - 60,860,000
doanh

1
Lê Thị Thơ 6,000,000 26 6,000,000 730,000 400,000 1,130,000 7,130,000 1,410,000 630,000 5,370,000
Nguyễn Thị
2
Thảo 5,500,000 26 5,500,000 730,000 400,000 1,130,000 6,630,000 1,292,500 577,500 4,922,500
Phạm Anh
3
Thư 5,500,000 26 5,500,000 730,000 400,000 1,130,000 6,630,000 1,292,500 577,500 4,922,500
Trần Thùy
4
Lương 5,500,000 26 5,500,000 730,000 400,000 1,130,000 6,630,000 1,292,500 577,500 4,922,500
Hà Bích
5
Phương 5,500,000 26 5,500,000 730,000 400,000 1,130,000 6,630,000 1,292,500 577,500 4,922,500
Phạm Anh
6
Tuấn 5,000,000 26 5,000,000 730,000 400,000 1,130,000 6,130,000 1,175,000 525,000 4,475,000
Ngô Thị
7
Minh Trang 5,000,000 26 5,000,000 730,000 400,000 1,130,000 6,130,000 1,175,000 525,000 4,475,000

8
Trần Thị Hoa 5,000,000 26 5,000,000 730,000 400,000 1,130,000 6,130,000 1,175,000 525,000 4,475,000

9
Trần Thu Hà 5,000,000 26 5,000,000 730,000 400,000 1,130,000 6,130,000 1,175,000 525,000 4,475,000
137

Trịnh Thị
10
Xuyến 5,000,000 26 5,000,000 730,000 400,000 1,130,000 6,130,000 1,175,000 525,000 4,475,000
Lê Thị Hông
11
Nhung 5,000,000 26 5,000,000 730,000 400,000 1,130,000 6,130,000 1,175,000 525,000 4,475,000
Nguyễn Thị
12
Kim Liên 5,000,000 26 5,000,000 730,000 400,000 1,130,000 6,130,000 1,175,000 525,000 4,475,000
Nguyễn Thị
13
Nhung 5,000,000 26 5,000,000 730,000 400,000 1,130,000 6,130,000 1,175,000 525,000 4,475,000
TỔNG 100,000,000 494 100,000,000 13,870,000 7,600,000 21,470,000 121,470,000 23,500,000 10,500,000 - - 89,500,000
138

Phụ lục số 2. 16. Bảng trích Bảo hiểm xã hội


BẢNG TRÍCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12 năm 2023

Trích vào chi phí (Doanh nghiệp) Trích vào chi phí ( Cá nhân)
Lương
ST BHY KPC Cộng BHX Cộng
Họ và tên đóng BHXH BHTN(1 BHYT BHTN Ký
T T Đ(2% (23,5% H (10,5%
BHXH (17,5%) %) (1,5%) (1%) nhận
(3%) ) ) (8%) )
Phòng hành 960,00 640,00 7,520,00 2,560,0 3,360,00
I 32,000,000 5,600,000 320,000 480,000 320,000 -
chính 0 0 0 00 0

Phạm Văn 1,225,00 210,00 140,00 1,645,0 560,00 105,00


1 Tuyển 7,000,000 0 0 70,000 0 00 0 0 70,000 735,000

Phạm Thị 150,00 100,00 1,175,0 400,00


2 Huyền 5,000,000 875,000 0 50,000 0 00 0 75,000 50,000 525,000

Đặng Thị 150,00 100,00 1,175,0 400,00


3 Ngoan 5,000,000 875,000 0 50,000 0 00 0 75,000 50,000 525,000
4 Trần Thị Thu
Thảo 5,000,000 875,000 150,00 50,000 100,00 1,175,0 400,00 75,000 50,000 525,000
139

0 0 00 0

Nguyễn Văn 150,00 100,00 1,175,0 400,00


5 Sự 5,000,000 875,000 0 50,000 0 00 0 75,000 50,000 525,000

Nguyễn Văn 150,00 100,00 1,175,0 400,00


6 Khánh 5,000,000 875,000 0 50,000 0 00 0 75,000 50,000 525,000
Phòng kinh 11,900,00 2,040,00 1,360,0 15,978,00 5,440,00 1,020,00
II 68,000,000 680,000 680,000 7,140,000
doanh 0 0 00 0 0 0

1,050,00 180,00 120,00 1,410,0 480,00


1 Lê Thị Thơ 6,000,000 0 0 60,000 0 00 0 90,000 60,000 630,000

Nguyễn Thị 165,00 110,00 1,292,0 440,00


2 Thảo 5,500,000 962,500 0 55,000 0 00 0 82,500 55,000 577,500

165,00 110,00 1,292,0 440,00


3 Phạm Anh Thư 5,500,000 962,500 0 55,000 0 00 0 82,500 55,000 577,500

Trần Thùy 165,00 110,00 1,292,0 440,00


4 Lương 5,500,000 962,500 0 55,000 0 00 0 82,500 55,000 577,500
5 Hà Bích
Phương 5,500,000 962,500 165,00 55,000 110,00 1,292,0 440,00 82,500 55,000 577,500
140

0 0 00 0

Phạm Anh 150,00 100,00 1,175,0 400,00


6 Tuấn 5,000,000 875,000 0 50,000 0 00 0 75,000 50,000 525,000

Ngô Thị Minh 150,00 100,00 1,175,0 400,00


7 Trang 5,000,000 875,000 0 50,000 0 00 0 75,000 50,000 525,000

150,00 100,00 1,175,0 400,00


8 Trần Thị Hoa 5,000,000 875,000 0 50,000 0 00 0 75,000 50,000 525,000

150,00 100,00 1,175,0 400,00


9 Trần Thu Hà 5,000,000 875,000 0 50,000 0 00 0 75,000 50,000 525,000

Trịnh Thị 150,00 100,00 1,175,0 400,00


10 Xuyến 5,000,000 875,000 0 50,000 0 00 0 75,000 50,000 525,000

Lê Thị Hông 150,00 100,00 1,175,0 400,00


11 Nhung 5,000,000 875,000 0 50,000 0 00 0 75,000 50,000 525,000

Nguyễn Thị 150,00 100,00 1,175,0 400,00


12 Kim Liên 5,000,000 875,000 0 50,000 0 00 0 75,000 50,000 525,000
13 Nguyễn Thị
141

150,00 100,00 1,175,0 400,00


Nhung 5,000,000 875,000 0 50,000 0 00 0 75,000 50,000 525,000
100,000,00 17,500,00 3,000,00 2,000,0 23,498,00 8,000,00 1,500,00 1,000,00 10,500,00
TỔNG 1,000,000 -
0 0 0 00 0 0 0 0 0
142

Phụ lục số 2. 17. Sổ chi tiết tài khoản 6421


Công Ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn
Liên Sơn, Phường Hải Thượng, Tx. Nghi Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Loại tiền: VND; Tài khoản: 6421; Tháng 12 năm 2023
ST Ngày hạch Số chứng từ Số Diễn giải Tài TK Phát sinh Phát sinh Dư Nợ Dư Có
T
1 toán
10/12/202 MDV150/2 15hóa Mua dịch vụ khoản đối
6421 331 Nợ
7.600.000 Có 7.600.000
2 3
20/12/202 2PC279/22 966 của Nhà
Chi hàng
tiền mua 6421 1111 2.210.000 9.810.000
3 3
22/12/202 MDV149/2 39 hàng theo vụ
Mua dịch hóa 6421 331 15.600.000 25.410.000
4 3
31/12/202 2
NVK070/22 của Nhà
Hạch hàng
toán chi 6421 334 82.690.000 108.100.00
5 3
31/12/202 NVK071/22 phí lương
Trích tháng
các khoản 6421 3383 11.900.000 0
120.000.00
6 31/12/202 NVK071/22 Trích các khoản 6421 3384 2.040.000 122.040.00
3 theo lương 0
7 31/12/202 NVK071/22 Trích các khoản 6421 3385 680.000 122.720.00
8 31/12/202
3 NVK071/22 Trích các khoản
theo lương 6421 3382 1.360.000 124.080.00
0
9 31/12/202
3 NVK073/22 Kết
theochuyển
lương lãi 6421 911 127.500.00 0 3.420.000
3
10 31/12/202 PC278/22 965 lỗ đến
Chi tiềnngày
mua 6421 1111 2.210.000 0 1.210.000
3
11 31/12/202 PC280/22 967 hàngtiền
Chi theomua
hóa 6421 1111 1.210.000
12 3 hàng theo hóa 6421
Cộng 127.500.00 127.500.00
13 Số dư cuối kỳ 6421 0 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2023
Người lập báo cáo Giám đốc
143

Phụ lục số 2. 18. Sổ cái Tài khoản 6421


CÔNG TY TNHH MINH NHẬT NGHI SƠN Mẫu số: S03b-DNN
Liên Sơn, Phường Hải Thượng, Thị xã Nghi
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC
Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Tháng 12 năm 2023

Tài khoản: 6421 - Chi phí bán hàng Đơn vị tính: VND
Ngày, Chứng từ Nhật ký chung Số hiệu Số tiền
tháng Diễn giải Trang STT TK
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
ghi sổ số dòng đối ứng
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong
10/12/2023 MDV150/22 10/12/2023 Mua dịch vụ của Nhà 331 7.600.000
20/12/2023 PC279/22 20/12/2023 hàngtiền
Chi Út mua
Thủyhàng 1111 2.210.000
22/12/2023 MDV149/22 22/12/2023 Mua dịchđơn
theo hóa vụ của
965Nhà 331 15.600.000
31/12/2023 NVK070/22 31/12/2023 Hạch toán chiHải
hàng Hoàng phí 334 82.690.000
31/12/2023 NVK071/22 31/12/2023 lương tháng
Trích các 12 theo
khoản 3382 1.360.000
144

31/12/2023 NVK071/22 31/12/2023 Trích các khoản theo 3383 11.900.000


31/12/2023 NVK071/22 31/12/2023 Trích
lương các khoản theo 3384 2.040.000
31/12/2023 NVK071/22 31/12/2023 Trích
lương các khoản theo 3385 680.000
31/12/2023 NVK073/22 31/12/2023 Kết chuyển lãi lỗ đến 911 127.500.000
31/12/2023 PC278/22 31/12/2023 ngàytiền
Chi 31/12/2023
mua hàng 1111 2.210.000
31/12/2023 PC280/22 31/12/2023 Chi
theotiền
hóamua
đơn hàng
965 1111 1.210.000
-theo
Cộng
hóasốđơn
phát
967sinh 127.500.00 127.500.000
- Số dư cuối kỳ 0
- Cộng lũy kế từ đầu 320.767.75 320.767.751
năm 1
145

Phụ lục số 2. 19. Sổ chi tiết tài khoản 6422


Công Ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn
Liên Sơn, Phường Hải Thượng, Tx. Nghi Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Loại tiền: VND; Tài khoản: 6422; Tháng 12 năm 2023
STT Ngày hạch Số chứng Số hóa Diễn giải Tài TK Phát sinh Phát sinh Dư Nợ Dư Có
1 toán
02/12/202 từ
NH282/22 đơn phí chuyển tiền khoản đối
6422 1121v Nợ
11.000 Có 11.000
2 04/12/202 NH283/22 phí chuyển tiền 6422 1121v 11.000 22.000
3 05/12/202
3 MH036/22 30 Mua hàng của 6422 331
c 1.500.000 1.522.000

4 3
15/12/202 PC275/22 35 Xăngtiền
Chi dầumua
888 6422 1111 500.000 2.022.000
3 dịch vụ của
5 31/12/202 NVK070/2 Hạch toán chi 6422 334 38.780.00 40.802.00
6 3
31/12/202 2
NVK071/2 phí lương
Trích tháng
các khoản 6422 3383 0
5.600.000 0
46.402.00
7 31/12/202
3 NVK071/2
2 Trích các khoản
theo lương 6422 3384 960.000 47.362.00
0
8 31/12/202 NVK071/2 Trích các khoản 6422 3385 320.000 47.682.00
9 31/12/202
3 NVK071/2
2 Trích các khoản
theo lương 6422 3382 640.000 48.322.00
0
10 31/12/202
3 NVK073/2
2 Kết
theochuyển
lương lãi 6422 911 50.442.00 0 2.120.000
3
11 31/12/202 2
PC278/22 965 lỗ đến
Chi tiềnngày
mua 6422 1111 2.120.000 0
12 3 hàng theo hóa
Cộng 6422 50.442.00 50.442.00
13 Số dư cuối kỳ 6422 0 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2023
146

Phụ lục số 2. 20. Sổ cái Tài khoản 6422


CÔNG TY TNHH MINH NHẬT NGHI SƠN
Mẫu số: S03b-DNN
Liên Sơn, Phường Hải Thượng, Thị xã Nghi Sơn,
Tỉnh Thanh Hoá, Việt Nam (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC
Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Tháng 12 năm 2023
Tài khoản: 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Đơn vị tính: VND
Ngày, Chứng từ Nhật ký chung Số hiệu Số tiền
tháng Diễn giải Trang STT TK
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
ghi sổ số dòng đối ứng
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
02/12/2023 NH282/22 02/12/2023 phí chuyển tiền 1121vc 11.000
04/12/2023 NH283/22 04/12/2023 phí chuyển tiền 1121vc 11.000
05/12/2023 MH036/22 05/12/2023 Mua hàng của Xăng dầu 331 1.500.000
147

888 Trường Lâm theo


hóa đơn 30
Chi tiền mua dịch vụ của
Công Ty Cổ Phần Công
15/12/2023 PC275/22 15/12/2023 1111 500.000
Nghệ Và Truyền Thông
Biển Xanh
NVK070/2 Hạch toán chi phí lương
31/12/2023 31/12/2023 334 38.780.000
2 tháng 12
NVK071/2 Trích các khoản theo
31/12/2023 31/12/2023 3382 640.000
2 lương
NVK071/2 Trích các khoản theo
31/12/2023 31/12/2023 3383 5.600.000
2 lương
NVK071/2 Trích các khoản theo
31/12/2023 31/12/2023 3384 960.000
2 lương
NVK071/2 Trích các khoản theo
31/12/2023 31/12/2023 3385 320.000
2 lương
NVK073/2 Kết chuyển lãi lỗ đến
31/12/2023 31/12/2023 911 50.442.000
2 ngày 31/12/2023
148

Chi tiền mua hàng theo


31/12/2023 PC278/22 31/12/2023 1111 2.120.000
hóa đơn 965

- Cộng số phát sinh 50.442.000 50.442.000

- Số dư cuối kỳ
- Cộng lũy kế từ đầu 532.336.16
532.336.163
năm 3
149

Phụ lục số 2. 21. Sổ chi tiết Tài khoản 911


Công Ty TNHH Minh Nhật Nghi Sơn
Liên Sơn, Phường Hải Thượng, Tx. Nghi Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Loại tiền: VND; Tài khoản: 911; Tháng 12 năm 2023
ST Ngày hạch Số chứng Số Diễn giải Tài TK Phát sinh Phát sinh Dư Nợ Dư Có
T
1 toán
31/12/202 từ
NVK073/2 hóa Kết chuyển lãi khoản đối
911 511 Nợ Có
656.685.480 656.685.480
2 3
31/12/202 2
NVK073/2 lỗ đến
Kết ngày lãi 911
chuyển 515 6.542 656.692.022
3 3
31/12/202 2
NVK073/2 lỗ đến
Kết ngày lãi 911
chuyển 632 494.304.42 162.387.601
4 3
31/12/202 2NVK073/2 lỗ
Kếtđến ngày lãi 911
chuyển 635 1
1.165.487 161.222.114
5 3
31/12/202 2
NVK073/2 lỗ đến
Kết ngày lãi 911
chuyển 6421 127.500.00 33.722.114
6 3
31/12/202 2
NVK073/2 lỗ đến
Kết ngày lãi 911
chuyển 6422 0
50.442.000 16.719.88
7 3
31/12/202 2
NVK073/2 lỗ đến
Kết ngày lãi 911
chuyển 4212 16.719.886 6
8 3 2 lỗ đến ngày
Cộng 911 673.411.908 673.411.908
9 Số dư cuối kỳ 911
Ngày 31 tháng 12 năm 2023.
Người lập báo cáo Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
150

Phụ lục số 2. 22. Sổ cái Tài khoản 911


CÔNG TY TNHH MINH NHẬT NGHI SƠN Mẫu số: S03b-DNN
Liên Sơn, Phường Hải Thượng, Thị xã Nghi Sơn, (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC
Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Tháng 12 năm 2023

Tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh Đơn vị tính: VND
Ngày, Chứng từ Nhật ký chung Số hiệu Số tiền
tháng Diễn giải TK
Số hiệu Ngày, Trang STT Nợ Có
ghi sổ tháng số dòng đối ứng
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong
31/12/202 NVK073/2 31/12/2023 Kết
kỳ chuyển lãi lỗ đến 4212 16.719.886
31/12/202
3 NVK073/2
2 31/12/2023 Kết
ngàychuyển lãi lỗ đến
31/12/2023 511 656.685.480
31/12/202
3 NVK073/2
2 31/12/2023 Kết
ngàychuyển lãi lỗ đến
31/12/2023 515 6.542
3
31/12/202 2
NVK073/2 ngàychuyển
31/12/2023 Kết 31/12/2023
lãi lỗ đến 632 494.304.421
3 2 ngày 31/12/2023
151

31/12/202 NVK073/2 31/12/2023 Kết chuyển lãi lỗ đến 635 1.165.487


31/12/202
3 NVK073/2
2 31/12/2023 Kết
ngàychuyển lãi lỗ đến
31/12/2023 6421 127.500.000
3
31/12/202 2
NVK073/2 ngàychuyển
31/12/2023 Kết 31/12/2023
lãi lỗ đến 6422 50.442.000
3 2 -ngày
Cộng số phát sinh
31/12/2023 673.411.908 673.411.908
- Số dư cuối kỳ
- Cộng lũy kế từ đầu 5.137.338.66 5.137.338.668
năm 8
152

You might also like