Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ Cá chó”
n r2.7.1) (Bot: Thêm ar:الكراكيات |
n Task 6: Làm đẹp bản mẫu |
||
(Không hiển thị 16 phiên bản của 12 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Bảng phân loại |
|||
{{Taxobox |
|||
| name = Bộ Cá chó |
|||
| image = Esox lucius1.jpg |
| image = Esox lucius1.jpg |
||
| image_width = 250px |
| image_width = 250px |
||
Dòng 10: | Dòng 9: | ||
| ordo = '''Esociformes''' |
| ordo = '''Esociformes''' |
||
| subdivision_ranks = Các họ |
| subdivision_ranks = Các họ |
||
| subdivision = |
| subdivision = |
||
[[Esocidae]] (5 loài [[cá chó]])<br> |
[[Esocidae]] (5 loài [[cá chó]])<br> |
||
[[Umbridae]] (5-7 loài [[cá tuế bùn]]) |
[[Umbridae]] (5-7 loài [[cá tuế bùn]]) |
||
}} |
}} |
||
⚫ | '''Bộ Cá chó''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''''Esociformes''''') là một bộ nhỏ trong nhóm [[Lớp Cá vây tia|cá vây tia]], với 2 họ là [[Umbridae]] (cá tuế bùn) và [[Esocidae]] (cá chó/cá măng). Danh pháp khoa học của chi cá chó (chi ''[[Chi Cá chó|Esox]]'') là nguồn gốc danh pháp khoa học của bộ này. Bộ này có 10-12 loài. |
||
⚫ | Bộ này có quan hệ họ hàng rất gần với [[họ Cá hồi|bộ Cá hồi]] (''Salmoniformes''), hai bộ này cùng với [[bộ Cá ốt me]] (''Osmeriformes'') tạo thành siêu bộ [[Protacanthopterygii]]. Các loài cá dạng cá chó lần đầu tiên xuất hiện vào giữa [[kỷ Creta]] – các thành viên ban đầu của sự phân tỏa trong nhóm [[Euteleost]] vào thời gian đó. Ngày nay, chúng chỉ được tìm thấy trong các vùng nước ngọt ở [[Bắc Mỹ]] và khu vực miền bắc của [[lục địa Á-Âu|đại lục Á-Âu]]. |
||
⚫ | '''Bộ Cá chó''' ([[danh pháp khoa học]]: '''''Esociformes''''') là một bộ nhỏ trong nhóm [[Lớp Cá vây tia|cá vây tia]], với 2 họ là [[Umbridae]] (cá tuế bùn) và [[Esocidae]] (cá chó/cá măng). Danh pháp khoa học của chi cá chó (chi ''[[Chi Cá chó|Esox]]'') là nguồn gốc danh pháp khoa học của bộ này. Bộ này có 10-12 loài. |
||
⚫ | Bộ này có quan hệ họ hàng rất gần với [[bộ Cá hồi]] (''Salmoniformes''), hai bộ này cùng với [[bộ Cá ốt me]] (''Osmeriformes'') tạo thành siêu bộ [[Protacanthopterygii]]. Các loài cá dạng cá chó lần đầu tiên xuất hiện vào giữa [[kỷ Creta]] – các thành viên ban đầu của sự phân tỏa trong nhóm [[Euteleost]] vào thời gian đó. Ngày nay, chúng chỉ được tìm thấy trong các vùng nước ngọt ở [[Bắc Mỹ]] và khu vực miền bắc của [[đại lục Á-Âu]]. |
||
==Phân loại== |
==Phân loại== |
||
*BỘ '''ESOCIFORMES''' |
* BỘ '''ESOCIFORMES''' |
||
**Họ [[Họ Cá chó|Esocidae]] |
** Họ [[Họ Cá chó|Esocidae]] |
||
*** Chi ''[[Esox]]'': 5 loài cá chó |
*** Chi ''[[Esox]]'': 5 loài cá chó |
||
**Họ [[Họ Cá tuế bùn|Umbridae]] |
** Họ [[Họ Cá tuế bùn|Umbridae]] |
||
***Chi ''[[Dallia]]'': 1-3 loài |
*** Chi ''[[Dallia]]'': 1-3 loài |
||
***Chi ''[[Novumbra]]'': 1 loài |
*** Chi ''[[Novumbra]]'': 1 loài |
||
***Chi ''[[Umbra]]'': 3 loài |
*** Chi ''[[Umbra]]'': 3 loài |
||
==Phát sinh chủng loài== |
|||
Cây phát sinh chủng loài vẽ theo Betancur và ctv (2013)<ref>Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, ''PLOS'' Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, {{doi|10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288}}</ref>. |
|||
{{Clade|style=font-size:90% |
|||
|label1= [[Euteleosteomorpha]] |
|||
|1={{Clade |
|||
|1= [[Lepidogalaxiiformes]] ''(Lepidogalaxias salamandroides)'' |
|||
|2={{Clade |
|||
|1={{Clade |
|||
|label1= [[Protacanthopterygii]] |
|||
|1={{Clade |
|||
|1= [[Argentiniformes]] |
|||
|2={{Clade |
|||
|1= [[Galaxiiformes]] |
|||
|2={{Clade |
|||
⚫ | |||
|2= [[Salmoniformes]] |
|||
}} }} }} |
|||
|label2= [[Stomiatii]] |
|||
|2={{Clade |
|||
|1= [[Osmeriformes]] |
|||
|2= [[Stomiiformes]] |
|||
}} }} |
|||
|2= [[Neoteleostei]] |
|||
}} }} }} |
|||
==Cá chó== |
==Cá chó== |
||
Các loài cá chó có xu hướng nằm chờ đợi, nghĩa là chúng là các kẻ săn mồi theo kiểu phục kích, với mõm dài, thân hình nhiều cơ bắp và dài, đuôi xẻ thùy, và các vây lưng và vây hậu môn được sắp xếp đối nhau để có thể tạo ra [[gia tốc]] lớn dọc theo một đường thẳng, cho phép chúng nhanh chóng phóng ra từ chỗ ẩn nấp để chụp con mồi. Con mồi bị xiên qua thân mình bởi các răng sắc và nhọn, sau đó cá chó lùi về chỗ nấp, xoay con mồi và nuốt nó từ phần đầu trở xuống. |
Các loài cá chó có xu hướng nằm chờ đợi, nghĩa là chúng là các kẻ săn mồi theo kiểu phục kích, với mõm dài, thân hình nhiều cơ bắp và dài, đuôi xẻ thùy, và các vây lưng và vây hậu môn được sắp xếp đối nhau để có thể tạo ra [[gia tốc]] lớn dọc theo một đường thẳng, cho phép chúng nhanh chóng phóng ra từ chỗ ẩn nấp để chụp con mồi. Con mồi bị xiên qua thân mình bởi các răng sắc và nhọn, sau đó cá chó lùi về chỗ nấp, xoay con mồi và nuốt nó từ phần đầu trở xuống. |
||
Về mặt giải phẫu, cá chó có các răng hàm trên như ở cá mập, có xương quạ, không có vây béo, có các u bướu sinh sản và ruột tịt môn vị. |
Về mặt giải phẫu, cá chó có các răng hàm trên như ở cá mập, có xương quạ, không có vây béo, có các u bướu sinh sản và ruột tịt môn vị. |
||
Hai loài đáng chú ý nhất là ''Esox lucius'' hay cá chó phương bắc, có thể dài tới 1,5 m, và cá chó sông Ohio (''E. masquinongy''), thậm chí còn to lớn hơn. |
Hai loài đáng chú ý nhất là ''Esox lucius'' hay cá chó phương bắc, có thể dài tới 1,5 m, và cá chó sông Ohio (''E. masquinongy''), thậm chí còn to lớn hơn. |
||
==Cá tuế bùn== |
==Cá tuế bùn== |
||
Cá tuế bùn nhỏ hơn nhiều so với anh em cùng bộ, thông thường không dài quá 20 cm. Tuy nhiên, chúng là những kẻ săn mồi theo kiểu mai phục cực kỳ lợi hại, thức ăn chủ yếu của chúng là các loài động vật không xương sống trong các vùng nước ấm và tù đọng. Trong số 3 loài có ở Bắc Mỹ của chi ''Umbra'', một loài (''U. limi''), có khả năng hạn chế trong việc hít thở không khí. Các loài trong chi ''Umbra'' nói chung được tìm thấy ở khu vực ven biển Đại Tây Dương của Bắc Mỹ, trong các đầm lầy, ít |
Cá tuế bùn nhỏ hơn nhiều so với anh em cùng bộ, thông thường không dài quá 20 cm. Tuy nhiên, chúng là những kẻ săn mồi theo kiểu mai phục cực kỳ lợi hại, thức ăn chủ yếu của chúng là các loài động vật không xương sống trong các vùng nước ấm và tù đọng. Trong số 3 loài có ở Bắc Mỹ của chi ''Umbra'', một loài (''U. limi''), có khả năng hạn chế trong việc hít thở không khí. Các loài trong chi ''Umbra'' nói chung được tìm thấy ở khu vực ven biển Đại Tây Dương của Bắc Mỹ, trong các đầm lầy, ít oxy ven sông Mississippi cũng như trong các môi trường tương tự ở châu Âu. |
||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
{{tham khảo}} |
|||
== Liên kết ngoài == |
|||
⚫ | |||
*[http://www.fishbase.org/Summary/OrdersSummary.cfm?order=Esociformes Esociformes]. FishBase. Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. Phiên bản tháng 10 năm 2004. N.p.: FishBase, 2004. |
*[http://www.fishbase.org/Summary/OrdersSummary.cfm?order=Esociformes Esociformes]. FishBase. Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. Phiên bản tháng 10 năm 2004. N.p.: FishBase, 2004. |
||
*{{ITIS|ID=553131|taxon=Esociformes|year=2004|date=8 tháng 12}} |
*{{ITIS|ID=553131|taxon=Esociformes|year=2004|date=8 tháng 12}} |
||
{{Taxonbar}}{{Lớp Cá vây tia}} |
|||
⚫ | |||
[[Thể loại:Bộ Cá chó| ]] |
[[Thể loại:Bộ Cá chó| ]] |
||
[[ar:الكراكيات]] |
|||
[[az:Durnabalığıkimilər]] |
|||
[[bg:Щукоподобни]] |
|||
[[ca:Esociforme]] |
|||
[[cs:Štikotvární]] |
|||
[[de:Hechtartige]] |
|||
⚫ | |||
[[es:Esociformes]] |
|||
[[fr:Esociformes]] |
|||
[[gl:Esociformes]] |
|||
[[ko:민물꼬치고기목]] |
|||
[[is:Geddufiskar]] |
|||
[[it:Esociformes]] |
|||
[[lv:Līdakveidīgās]] |
|||
[[lt:Lydekžuvės]] |
|||
[[hu:Csukaalakúak]] |
|||
[[nl:Snoekachtigen]] |
|||
[[ja:カワカマス目]] |
|||
[[no:Gjeddefisker]] |
|||
[[oc:Esociformes]] |
|||
[[pl:Szczupakokształtne]] |
|||
[[pt:Esociformes]] |
|||
[[ru:Щукообразные]] |
|||
[[fi:Haukikalat]] |
|||
[[sv:Gäddartade fiskar]] |
|||
[[tr:Esociformes]] |
|||
[[uk:Щукоподібні]] |
|||
[[zh:狗魚目]] |
Bản mới nhất lúc 04:44, ngày 21 tháng 1 năm 2022
Bộ Cá chó | |
---|---|
Cá chó phương bắc (Esox lucius) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Liên bộ (superordo) | Protacanthopterygii |
Bộ (ordo) | Esociformes |
Các họ | |
Bộ Cá chó (danh pháp khoa học: Esociformes) là một bộ nhỏ trong nhóm cá vây tia, với 2 họ là Umbridae (cá tuế bùn) và Esocidae (cá chó/cá măng). Danh pháp khoa học của chi cá chó (chi Esox) là nguồn gốc danh pháp khoa học của bộ này. Bộ này có 10-12 loài.
Bộ này có quan hệ họ hàng rất gần với bộ Cá hồi (Salmoniformes), hai bộ này cùng với bộ Cá ốt me (Osmeriformes) tạo thành siêu bộ Protacanthopterygii. Các loài cá dạng cá chó lần đầu tiên xuất hiện vào giữa kỷ Creta – các thành viên ban đầu của sự phân tỏa trong nhóm Euteleost vào thời gian đó. Ngày nay, chúng chỉ được tìm thấy trong các vùng nước ngọt ở Bắc Mỹ và khu vực miền bắc của đại lục Á-Âu.
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]- BỘ ESOCIFORMES
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Cây phát sinh chủng loài vẽ theo Betancur và ctv (2013)[1].
Euteleosteomorpha |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cá chó
[sửa | sửa mã nguồn]Các loài cá chó có xu hướng nằm chờ đợi, nghĩa là chúng là các kẻ săn mồi theo kiểu phục kích, với mõm dài, thân hình nhiều cơ bắp và dài, đuôi xẻ thùy, và các vây lưng và vây hậu môn được sắp xếp đối nhau để có thể tạo ra gia tốc lớn dọc theo một đường thẳng, cho phép chúng nhanh chóng phóng ra từ chỗ ẩn nấp để chụp con mồi. Con mồi bị xiên qua thân mình bởi các răng sắc và nhọn, sau đó cá chó lùi về chỗ nấp, xoay con mồi và nuốt nó từ phần đầu trở xuống.
Về mặt giải phẫu, cá chó có các răng hàm trên như ở cá mập, có xương quạ, không có vây béo, có các u bướu sinh sản và ruột tịt môn vị.
Hai loài đáng chú ý nhất là Esox lucius hay cá chó phương bắc, có thể dài tới 1,5 m, và cá chó sông Ohio (E. masquinongy), thậm chí còn to lớn hơn.
Cá tuế bùn
[sửa | sửa mã nguồn]Cá tuế bùn nhỏ hơn nhiều so với anh em cùng bộ, thông thường không dài quá 20 cm. Tuy nhiên, chúng là những kẻ săn mồi theo kiểu mai phục cực kỳ lợi hại, thức ăn chủ yếu của chúng là các loài động vật không xương sống trong các vùng nước ấm và tù đọng. Trong số 3 loài có ở Bắc Mỹ của chi Umbra, một loài (U. limi), có khả năng hạn chế trong việc hít thở không khí. Các loài trong chi Umbra nói chung được tìm thấy ở khu vực ven biển Đại Tây Dương của Bắc Mỹ, trong các đầm lầy, ít oxy ven sông Mississippi cũng như trong các môi trường tương tự ở châu Âu.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Esociformes. FishBase. Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. Phiên bản tháng 10 năm 2004. N.p.: FishBase, 2004.
- Esociformes (TSN 553131) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2004.