Bước tới nội dung

Lee Carsley

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lee Carsley
250px
Carsley trong màu áo Everton năm 2007
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Lee Kevin Carsley[1]
Ngày sinh 28 tháng 2, 1974 (50 tuổi)
Nơi sinh Birmingham, Anh
Chiều cao 1,77 m
Vị trí Tiền vệ phòng ngự
Thông tin đội
Đội hiện nay
Anh (huấn luyện viên tạm quyền)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1992–1994 Derby County
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1994–1999 Derby County 138 (5)
1999–2000 Blackburn Rovers 46 (10)
2000–2002 Coventry City 47 (4)
2002–2008 Everton 166 (12)
2008–2010 Birmingham City 48 (2)
2010–2011 Coventry City 25 (0)
Tổng cộng 470 (33)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1995 U-21 Cộng hòa Ireland 1 (0)
1997 Cộng hòa Ireland B 1 (0)
1997–2008 Cộng hòa Ireland 40 (0)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2012 Coventry City (tạm quyền)
2013 Coventry City (tạm quyền)
2015 Brentford
2017 Birmingham City (tạm quyền)
2020–2021 U-20 Anh
2021– U-21 Anh
2024– Anh (tạm quyền)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Lee Kevin Carsley (sinh ngày 28 tháng 2 năm 1974) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp. Ông hiện đang là huấn luyện viên trưởng của Đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh và là huấn luyện viên tạm quyền của Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh.[2]

Carsley chơi ở vị trí tiền vệ phòng ngự trong sự nghiệp cầu thủ kéo dài 17 năm của mình trong màu áo các câu lạc bộ Premier LeagueFootball League như Derby County, Blackburn Rovers, Coventry City, EvertonBirmingham City. Sinh ra tại Birmingham, Anh, Carsley đã từng chơi trong màu áo đội tuyển quốc gia Cộng hòa Ireland và đã tham dự FIFA World Cup 2002.

Sau khi giải nghệ vào năm 2011, Carsley bắt đầu sự nghiệp huấn luyện viên tại Coventry City. Ông giữ vai trò huấn luyện viên đội trẻ tại các câu lạc bộ Coventry, Brentford, Manchester City và Birmingham City với tư cách là huấn luyện viên tạm quyền của đội một. Carsley gia nhập đội trẻ Anh với tư cách là huấn luyện viên chuyên gia vào năm 2015 trước khi được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của U-20 Anh vào năm 2020. Vào năm 2021, ông được thăng chức lên làm huấn luyện viên tuyển U-21 Anh và dẫn dắt đội giành vô địch Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu 2023.[3]

Sự nghiệp huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Học viện Manchester City

[sửa | sửa mã nguồn]

Carsley được bổ nhiệm làm huấn luyện viên đội U-18 Manchester City vào ngày 3 tháng 8 năm 2016.[4] Ông đã có một mùa giải 2016–17 thành công khi giành chức vô địch cùng đội tại Giải hạng Bắc của Professional Development League và vào Chung kết FA Youth Cup năm 2017. Carsley rời học viện vào tháng 6 năm 2017.[5]

Nhiệm kỳ thứ hai tại Coventry City

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Coventry City sa thải huấn luyện viên Andy Thorn vào ngày 26 tháng 8 năm 2012, Carsley và Richard Shaw đã tiếp quản vị trí huấn luyện viên tạm quyền trước khi Mark Robins được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng vào ngày 19 tháng 9.[6][7] Trong mùa giải đó, Carsley đã đảm nhiệm vị trí huấn luyện viên tạm quyền khi Robins rời câu lạc bộ vào ngày 14 tháng 2 năm 2013 cho đến khi Steven Pressley được bổ nhiệm vào ngày 8 tháng 3.

Birmingham City

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 23 tháng 6 năm 2017, Carsley trở lại Birmingham City để đảm nhiệm vai trò huấn luyện viên phát triển chuyên môn chính.[8] Sau khi huấn luyện viên Harry Redknapp bị sa thải vào ngày 16 tháng 9 năm 2017, Carsley được bổ nhiệm làm huấn luyện viên tạm quyền của đội một.[9] Ông có một trận thắng, một trận hòa và một trận thua trong ba trận đấu nắm quyền. Sau đó, ông chuyển sang làm trợ lý cho huấn luyện viên mới Steve Cotterill vào ngày 29 tháng 9.[10] Ông đã theo chân Cotterill rời câu lạc bộ sau khi Cotterill bị sa thải vào tháng 3 năm 2018.[11]

Vào tháng 9 năm 2020, Carsley được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của U-20 Anh. Ông đã cầm quyền đội trong hai trận đấu trong mùa giải 2020–21, một trận thắng giao hữu 2–0 trước U-20 xứ Wales và một trận thua giao hữu 3–1 trước U-20 Aston Villa.[12][13] Carsley làm huấn luyện viên U-20 Anh cho đến tháng 7 năm 2021.[14]

Carsley được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của U-21 Anh vào ngày 27 tháng 7 năm 2021.[14] Vào ngày 8 tháng 7 năm 2023, ông đã giành chức vô địch Giải vô địch U-21 châu Âu cùng U-21 Anh khi đánh bại U-21 Tây Ban Nha với tỷ số 1–0 trong trận chung kết. Đội tuyển U-21 Anh giành danh hiệu đầu tiên tại giải đấu này kể từ năm 1984.[3][15]

Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 9 tháng 8 năm 2024, Carsley được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng tạm quyền của đội tuyển bóng đá quốc gia Anh sau khi Gareth Southgate từ chức.[16] Ông giành chiến thắng đầu tiên cùng đội tuyển quốc gia Anh trong trận thắng 2–0 trước Cộng hòa Ireland tại UEFA Nations League vào ngày 8 tháng 9 năm 2024.[17]

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Carsley sinh ngày 28 tháng 2 năm 1974 tại Birmingham và lớn lên ở Sheldon, một thị trấn ở phía đông Birmingham.[18] Ông từng theo học Trường trung học Cockshut Hill ở Yardley. Carsley và vợ của ông, Louisa, sống ở Kenilworth với ba đứa con của họ.[19] Con trai lớn của ông, Callum, là một cựu cầu thủ bóng đá đã từng chơi ở vị trí hậu vệ cho Reading United. Tính đến năm 2024, Callum là trợ lý giám đốc kỹ thuật tại Birmingham City. Carsley là người bảo trợ của Nhóm hỗ trợ hội chứng Down Solihull, nơi mà gia đình Carsley tích cực tham gia vì đứa con trai thứ hai của họ mắc phải hội chứng đó.[20]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê sự nghiệp cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Cúp Liên đoàn[b] Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Derby County 1994–95 First Division 23 2 1 0 4 0 3[c] 0 31 2
1995–96 First Division 35 1 0 0 2 0 37 1
1996–97 Premier League 24 0 4 0 2 0 30 0
1997–98 Premier League 34 1 2 0 2 0 38 1
1998–99 Premier League 22 1 5 0 3 0 30 1
Tổng cộng 138 5 12 0 13 0 3 0 166 5
Blackburn Rovers 1998–99 Premier League 8 0 8 0
1999–2000 First Division 30 10 4 1 0 0 34 11
2000–01 First Division 8 0 4 1 12 1
Tổng cộng 46 10 4 1 4 1 54 12
Coventry City 2000–01 Premier League 21 2 2 0 23 2
2001–02 First Division 26 2 1 0 2 1 29 3
Tổng cộng 47 4 3 0 2 1 52 5
Everton 2001–02 Premier League 8 1 8 1
2002–03 Premier League 24 3 1 0 2 0 27 3
2003–04 Premier League 21 2 2 0 2 0 25 2
2004–05 Premier League 36 4 3 0 2 1 41 5
2005–06 Premier League 5 0 1 0 0 0 0 0 6 0
2006–07 Premier League 38 1 1 0 3 0 42 1
2007–08 Premier League 34 1 1 0 5 0 9[d] 0 49 1
Tổng cộng 166 12 9 0 14 1 9 0 198 13
Birmingham City 2008–09 Championship 41 2 1 0 2 0 44 2
2009–10 Premier League 7 0 1 0 1 1 9 1
Tổng cộng 48 2 2 0 3 1 53 3
Coventry City 2010–11 Championship 25 0 0 0 0 0 25 0
Tổng cộng sự nghiệp 470 33 30 1 36 4 12 0 548 38
  1. ^ Bao gồm FA Cup
  2. ^ Bao gồm EFL Cup
  3. ^ Ra sân tại Anglo-Italian Cup
  4. ^ Ra sân tại UEFA Cup

Thống kê sự nghiệp huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 10 tháng 9 năm 2024
Hồ sơ quản lý theo đội và nhiệm kỳ
Đội Từ Đến Thống kê
Trận T H B % thắng
Coventry City (tạm quyền) 26 tháng 8 năm 2012 19 tháng 9 năm 2012 &00000000000000060000006 &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 &00000000000000040000004 0&000000000000001667000016,67
Coventry City (tạm quyền) 14 tháng 2 năm 2013 8 tháng 3 năm 2013 &00000000000000050000005 &00000000000000030000003 &00000000000000000000000 &00000000000000020000002 0&000000000000006000000060,00
Brentford 28 tháng 9 năm 2015 30 tháng 11 năm 2015 &000000000000001000000010 &00000000000000050000005 &00000000000000020000002 &00000000000000030000003 0&000000000000005000000050,00
Birmingham City (tạm quyền) 16 tháng 9 năm 2017 2 tháng 10 năm 2017[a] &00000000000000030000003 &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 0&000000000000003332999933,33
U-20 Anh 24 September 2020 27 July 2021 &00000000000000020000002 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000010000001 0&000000000000005000000050,00
U-21 Anh 27 July 2021 Present &000000000000002900000029 &000000000000002300000023 &00000000000000010000001 &00000000000000050000005 0&000000000000007931000079,31
Anh (tạm quyền) 9 tháng 8 năm 2024 nay &00000000000000020000002 &00000000000000020000002 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &0000000000000100000000100,00
Tổng cộng &000000000000005700000057 &000000000000003600000036 &00000000000000050000005 &000000000000001600000016 0&000000000000006315999963,16
  1. ^ Carsley cầm quyền trận đấu cuối cùng cho Birmingham City trong trận thua ngày 30 tháng 9. Steve Cotterill được bổ nhiệm sau trận đấu đó và trang web Soccerbase không quy kết trận thua này cho Carsley.[21]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hugman, Barry biên tập (2005). The PFA Footballers' Who's Who 2005/2006. Queen Anne Press. tr. 75. ISBN 978-1-85291-662-6.
  2. ^ Minh Huy (8 tháng 9 năm 2024). “Lee Carsley được bổ nhiệm làm HLV tạm quyền của ĐT Anh”. Bongdaplus. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b Reid, James (8 tháng 7 năm 2023). “England win U21 Euro title after 1-0 win over Spain” [Anh giành chức vô địch U21 Euro sau chiến thắng 1-0 trước Tây Ban Nha]. Hiệp hội bóng đá Anh (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ “Academy focus: Lee Carsley takes charge of U18s” [Tiêu điểm của Học viện: Lee Carsley nắm quyền đội U-18]. Manchester City F.C. (bằng tiếng Anh). 3 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ Bajkowski, Simon (6 tháng 6 năm 2017). “Man City need to appoint a new Under-18s coach (again)” [Man City cần bổ nhiệm một huấn luyện viên U-18 mới (một lần nữa)]. Manchester Evening News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ “Sky Blues sack boss Thorn” [Sky Blues sa thải HLV Thorn]. Sky Sports. 26 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ “Mark Robins takes over at struggling Coventry City” [Mark Robins tiếp quản Coventry City đang gặp khó khăn]. The Guardian (bằng tiếng Anh). 19 tháng 9 năm 2012. ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ “Birmingham City: Lee Carsley returns to Championship club as development coach” [Birmingham City: Lee Carsley trở lại câu lạc bộ vô địch với tư cách là huấn luyện viên phát triển]. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 23 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ “Harry Redknapp: Birmingham City sack manager after poor run” [Harry Redknapp: Birmingham City sa thải huấn luyện viên sau chuỗi thành tích kém cỏi]. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 16 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ “Lee Carsley | Birmingham City Football Club”. Birmingham City F.C. (bằng tiếng Anh). 30 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ Kendrick, Mat (6 tháng 3 năm 2018). “Lee Carsley has left Birmingham City” [Lee Carsley đã rời Birmingham City]. Birmingham City F.C. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ Veevers, Nicholas (13 tháng 10 năm 2020). “Two quickfire goals in the first half seal win for Lee Carsley's Young Lions at SGP” [Hai bàn thắng nhanh trong hiệp một đã mang về chiến thắng cho Tam sư trẻ của Lee Carsley tại SGP]. Hiệp hội bóng đá Anh (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  13. ^ “England U20 vs. Aston Villa U20”. Soccerway (bằng tiếng Anh). 17 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ a b Walker, Andy (27 tháng 6 năm 2021). “Lee Carsley named new England MU21s head coach with Ashley Cole as his assistant” [Lee Carsley được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng MU21s của đội tuyển Anh mới, với Ashley Cole làm trợ lý]. Hiệp hội bóng đá Anh (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  15. ^ UEFA.com (8 tháng 7 năm 2023). “England 1-0 Spain: Deflected goal and Trafford penalty save decide Under-21 EURO final” [Anh 1-0 Tây Ban Nha: Bàn thắng bị cản phá và pha cứu thua penalty của Trafford quyết định trận chung kết U-21 Euro]. UEFA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  16. ^ Walker, Andy (9 tháng 8 năm 2024). “Lee Carsley appointed as England men's interim head coach” [Lee Carsley được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng tạm quyền của đội tuyển Anh]. Hiệp hội bóng đá Anh (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  17. ^ Hoàng An (8 tháng 9 năm 2024). “Tuyển Anh thắng nhờ hai cầu thủ 'phản bội Ireland'. VnExpress. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  18. ^ “School on target with footy stars” [Trường học nhắm tới các ngôi sao bóng đá]. Birmingham Live (bằng tiếng Anh). 27 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  19. ^ Rostron-Pike, Nick (17 tháng 4 năm 2013). “Lee Carsley on Everton, Republic of Ireland and Coventry” [Lee Carsley nói về Everton, Cộng hòa Ireland và Coventry]. talkSPORT (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  20. ^ “Lee Carsley: 'All of a sudden you have something that rocks you' [Lee Carsley: 'Đột nhiên bạn có thứ gì đó làm bạn rung động']. The Independent (bằng tiếng Anh). 3 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  21. ^ “Hull City 6–1 Birmingham City” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]