Đại công quốc Baden
Đại Công quốc Baden
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1806–1918 | |||||||||
Đại công quốc Baden trong Đế chế Đức | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Vị thế |
| ||||||||
Thủ đô | Karlsruhe | ||||||||
Ngôn ngữ chính thức | Đức | ||||||||
Ngôn ngữ địa phương | Alemannic, South Franconian, Palatinate | ||||||||
Tôn giáo chính | |||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Quân chủ lập hiến | ||||||||
Đại công tước | |||||||||
• 1771–1811 | Charles Frederick | ||||||||
• 1907–1918 | Friedrich II | ||||||||
Staatsminister | |||||||||
• 1809–1810 | Sigismund Reitzenstein | ||||||||
• 1917–1918 | Heinrich Bodman | ||||||||
Lập pháp | Landtag | ||||||||
Erste Kammer | |||||||||
• Hạ viện | Zweite Kammer | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thành lập | |||||||||
27 tháng 4 năm 1803 | |||||||||
• Đại Công quốc | 24 tháng 10 năm 1806 | ||||||||
18 tháng 1 năm 1871 | |||||||||
14 tháng 11 năm 1918 | |||||||||
Địa lý | |||||||||
Diện tích | |||||||||
• Tổng cộng | 15,082 km2 5,823(1.905) mi2 | ||||||||
Dân số | |||||||||
• 1803 | 210,000 | ||||||||
• 1905 | 2,009,320 | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ |
| ||||||||
|
Đại Công quốc Baden (Tiếng Đức: Großherzogtum Baden), là một nhà nước cấu thành nên Đế quốc Đức, toạ lạc ở phía Tây Nam, trên bờ Đông Sông Rhine. Đại công quốc này tồn tại từ năm 1806 đến năm 1918.[1]
Đại công quốc Baden có nguồn gốc từ Công quốc Baden, ra đời từ thế kỷ XII, lãnh thổ từng bị chia tách thành các nhánh khác nhau thuộc Nhà Zähringen, đến năm 1771 thì được thống nhất lại. Sau khi Đế quốc La Mã Thần thánh giải thể vào năm 1803 - 1806, Baden từ vị trí Công quốc được nâng lên thành Đại công quốc và gia nhập Đế quốc Đức vào năm 1871. Sau năm 1918 nó trở thành một phần của Cộng hoà Weimar với tên gọi Cộng hòa Baden.
Baden có phía Bắc giáp với Vương quốc Bayern và Đại công quốc Hessen-Darmstadt; Phía Tây giáp với Bayern, Rhenish Palatinate và Alsace[1]; Phía Nam giáo với Thuỵ Sĩ và phía Đông giáp với Vương quốc Württemberg, Thân vương quốc Hohenzollern-Sigmaringen và Bayern.
Sau Thế chiến thứ hai, năm 1945 chính phủ quân sự Pháp đã thành lập bang Baden (ban đầu được gọi là "Nam Baden") là phần lãnh thổ phía Nam của Đại Công quốc Baden trước đây, chọn Freiburg làm thủ phủ. Nửa phía Bắc của Đại Công quốc Baden kết hợp với phía Bắc của Vương quốc Württemberg, trở thành một phần của Khu phi quân sự Hoa Kỳ, và hình thành nên bang Württemberg-Baden. Cả Baden và Württemberg-Baden đều trở thành các bang của Tây Đức khi nó được thành lập vào năm 1949.
Năm 1952 Baden hợp nhất với Württemberg-Baden và Württemberg-Hohenzollern (miền Nam Württemberg và Lãnh thổ tách rời Tỉnh Hohenzollern của Vương quốc Phổ) để tạo thành Baden-Württemberg. Đây là sự hợp nhất các bang duy nhất đã diễn ra trong lịch sử của Cộng hòa Liên bang Đức.
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Baden”. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2008.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Grill, Johnpeter Horst. The Nazi Movement in Baden, 1920-1945 (Univ of North Carolina Press, 1983).
- Lee, Loyd E. The Politics of Harmony: Civil Service, Liberalism, and Social Reform in Baden, 1800-1850 (University of Delaware Press, 1980).
- Liebel, Helen P. "Enlightened bureaucracy versus enlightened despotism in Baden, 1750-1792." Transactions of the American Philosophical Society 55.5 (1965): 1–132.
- Selgert, Felix. "Performance, pay and promotion: implementing a Weberian bureaucracy in nineteenth century Baden." Cliometrica 8.1 (2014): 79-113.
- Tuchman, Arleen. Science, Medicine, and the State in Germany: The Case of Baden, 1815-1871 (Oxford University Press, 1993).
In German
[sửa | sửa mã nguồn]- Schwarzmaier, Hansmartin, ed. Geschichte Badens in Bildern, 1100-1918 (Kohlhammer, 1993), heavily illustrated history.