Bước tới nội dung

Họ Dền

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Amaranthaceae)
Họ Dền
Achyranthes splendens thứ rotundata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Caryophyllales
Họ (familia)Amaranthaceae
Juss., 1789
Chi điển hình
Amaranthus
L., 1753
Các phân họ
Danh pháp đồng nghĩa[1]
Danh sách
  • Achyranthaceae Raf., 1837
  • Atriplicaceae Juss., 1789
  • Betaceae Burnett, 1835
  • Blitaceae Adans., 1903
  • Celosiaceae Martinov, 1820
  • Chenopodiaceae Vent., 1799 nom. cons.
  • Corispermaceae Link, 1831
  • Deeringiaceae J.Agardh, 1858
  • Dysphaniaceae (Pax) Pax, 1927 nom. cons.
  • Gomphrenaceae Raf., 1837
  • Polycnemaceae Menge, 1839
  • Salicorniaceae Martinov, 1820
  • Salsolaceae Menge, 1839
  • Spinaciaceae Menge, 1839

Họ Dền hay họ Giền (danh pháp khoa học: Amaranthaceae) là một họ chứa khoảng 160-180 chi với khoảng 2.050-2.500 loài.[2][3] Phần lớn các loài là cây thân thảo hay cây bụi nhỏ; rất ít loài là cây gỗ hay dây leo.

Họ này phổ biến rộng khắp thế giới, nhưng chủ yếu được tìm thấy tại các khu vực nhiệt đớicận nhiệt đới, mặc dù có nhiều loài thuộc về các khu khu vực ôn đới mát.

Trong hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm 1998), họ này được đặt trong bộ Cẩm chướng (Caryophyllales). Nó bao gồm cả các loài trước đây đặt trong họ Rau muối (Chenopodiaceae). Các loài trong họ Rau muối cũ được nhiều người biết đến là củ dền, củ cải đường, rau muối, lê mạchrau bina. Các khác biệt cơ bản giữa họ Amaranthaceae (nghĩa hẹp) và Chenopodiaceae là các cánh hoa và nhị hoa thường hợp nhất thành một cấu trúc vòng.

Trước khi hợp nhất cả họ Chenopodiaceae thì họ Amaranthaceae (nghĩa hẹp) chỉ chứa khoảng 65 chi và khoảng 900 loài. Phần lớn trong số các loài này có mặt tại khu vực nhiệt đới của châu PhiBắc Mỹ. Một vài loài bị coi là cỏ dại, nhưng các loài khác thì lại được coi là các loại cây cảnh phổ biến trong vườn, đặc biệt là các loài từ các chi Alternanthera, Amaranthus, Celosia, và Iresine. Các thành viên đáng chú ý có rau dềncỏ lăn. Nhiều loài trong họ này là cây chịu mặn, phát triển tốt tại các khu vực đất mặn.

Lá của các loài trong họ này là lá đơn, có thể mọc đối hay so le, các mép lá nhẵn hay hơi có khía và chúng không có các lá kèm. Trong phần lớn các trường hợp, hoặc là có sự tập hợp ở gốc hay ở ngọn các lá.

Các hoa hoặc là mọc đơn hoặc mọc thành cụm dạng xim hoa, cành hoa hay chùy hoa. Thông thường chúng là hoa hoàn hảo (lưỡng tính) và đối xứng tỏa tia. Một số ít loài có hoa đơn tính. Các hoa có 4-5 cánh hoa, thông thường kết nối với nhau và có khoảng 1-5 nhị hoa. Nhụy hoa dạng dưới bầu có 3-5 lá đài kết nối với nhau.

Quả có thể là quả bế, quả hạch, hay quả nang nứt theo đường vòng, ít thấy dạng quả mọng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Tropics: Amaranthaceae Juss. – synonyms”. 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ Christenhusz, M. J. M.; Byng J. W. (2016). “The number of known plants species in the world and its annual increase”. Phytotaxa. 261 (3): 201–217. doi:10.11646/phytotaxa.261.3.1.
  3. ^ The family Amaranthaceae tại APWebsite.
  • Kai Müller và Thomas Borsch - Phylogenetics of Amaranthaceae based on matK/trnK sequence data - Evidence from parsimony, likelihood and Bayesian analyses. Annals of the Missouri Botanical Garden 92 (1): 66–102.
  • Dữ liệu liên quan tới Amaranthaceae tại Wikispecies
  • Tư liệu liên quan tới Amaranthaceae tại Wikimedia Commons