Bước tới nội dung

Anti (album)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Anti
Album phòng thu của Rihanna
Phát hành28 tháng 1 năm 2016 (2016-01-28)
Phòng thu
Various
Thể loại
Thời lượng43:36
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự Rihanna
Home
(2015)
Anti
(2016)
Đĩa đơn từ Anti
  1. "Work"
    Phát hành: 27 tháng 1 năm 2016
  2. "Kiss It Better"
    Phát hành: 30 tháng 3 năm 2016
  3. "Needed Me"
    Phát hành: 30 tháng 3 năm 2016
  4. "Love On The Brain"
    Phát hành: 27 tháng 9 năm 2016

ANTI là album phòng thu thứ 8 của nghệ sĩ thu âm người Barbados Rihanna, phát hành ngày 28 tháng 1 năm 2016, thông qua Westbury Road và Roc Nation. Rihanna bắt đầu lên kế hoạch cho đĩa thu âm này vào năm 2014,[1] vào thời điểm cô rời khỏi hãng thu âm Def Jam và hợp tác cùng Roc Nation.[2] Công việc tiếp tục diễn ra trong năm 2015, khi cô phát hành 3 đĩa đơn, trong đó có bài hát được khen ngợi "FourFiveSeconds" - dù bị loại khỏi danh sách bài hát sau cùng.[3][4][5][6] Anti ra mắt dưới định dạng tải nhạc số miễn phí vào ngày 28 tháng 1 thông qua dịch vụ Tidal và trên các cửa hàng âm nhạc trực tuyến vào ngày 29 tháng 1.[7][8]

Dưới vai trò của một giám đốc âm nhạc, Rihanna chắp bút trong hầu hết các bài hát và kết hợp cùng nhiều nhà sản xuất như Jeff Bhasker, Boi-1da, DJ Mustard, Hit-Boy, Brian Kennedy, TimbalandNo I.D.; với dòng nhạc popR&B chủ đạo, cùng các yếu tố của souldancehall.[9][10] Các nhà sản xuất kết hợp cấu trúc bài hát tối màu và tối giản, với lời ca liên quan đến tính phức tạp của tình yêu và niềm tin vào bản thân.[11] Sau khi phát hành, album nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ tán dương giọng hát của Rihanna, cũng như sự tự do trong nghệ thuật mà cô đã truyền tải thông qua album. Tuy nhiên, một số người cho rằng nó thiếu tính gắn kết.

ANTI lọt vào top 10 của hơn 25 bảng xếp hạng album trên toàn thế giới. Hai ngày sau khi phát hành, nó được chứng nhận đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA) là kết quả của việc Samsung đã công khai tiêu thụ một triệu bản album trước cho người dùng của hãng tải về miễn phí, mặc dù những bản sao này không được công nhận bởi NielsenBillboard. Tuy nhiên, ANTI vẫn đạt vị trí số một trong tuần thứ hai phát hành trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 166.000 bản được tiêu thụ. Album cũng đạt vị trí quán quân tại Canada và Na Uy. "Work", hợp tác với rapper người Canada Drake, được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên trích từ ANTI; nó đạt vị trí số một trên Billboard Hot 100 và trở thành đĩa đơn quán quân thứ 14 của Rihanna tại Mỹ. Để quảng bá album, cô bắt tay vào thực hiện ANTI World Tour vào tháng 3 năm 2016.

Phát hành và quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 11 năm 2014, Rihanna thông báo album của mình sẽ ra mắt "không bao lâu nữa".[12] Tháng sau đó, Rihanna mời "hàng trăm" người hâm mộ tại Paris tham gia trong một video quảng bá được cho là có liên quan đến lần phát hành album.[13] Sau đó, cô phát hành 3 đĩa đơn, nhiều đoạn bài hát ngắn và trình diễn tại các buổi trao giải, nhưng chưa thông báo về ngày phát hành album. "FourFiveSeconds" được thông báo ra mắt vào ngày 24 tháng 1, có sự hợp tác của Kanye WestPaul McCartney.[3] Rihanna trình bày đĩa đơn tiếp theo, "Bitch Better Have My Money" tại iHeartRadio Music Awards vào ngày 29 tháng 3 năm 2015.[4] Một bài hát khác mang tựa đề "American Oxygen" xuất hiện trên hệ thống Tidal vào ngày 5 tháng 4 năm 2015, từng được báo cáo xuất hiện trong album.[5][6] Tuy nhiên, cả ba đĩa đơn này đều không xuất hiện trên album. Rihanna còn đăng tải một đoạn ngắn bài hát "James Joint" từ album này trên trang mạng của mình vào ngày 21 tháng 4 năm 2015.[14]

Vào tháng 11 năm 2015, Rihanna thông báo ký kết một hợp đồng trị giá 25 triệu đô-la Mỹ cùng Samsung, không chỉ để quảng bá dòng sản phẩm Galaxy của hãng này, mà còn tài trợ phát hành Anti và chuyến lưu diễn.[15] Ngày 19 tháng 11 năm 2015, Rihanna và Samsung phát hành một video dài 16 giây cho Anti, cùng một trang mạng dành cho điện thoại di động mang tên "ANTIdiaRy", với nhiều thông điệp như "Cô ấy đang đợi bạn. Bạn đã sẵn sàng?" và "Hãy kiên nhẫn và luôn trông chừng".[16][17] Cùng tháng đó, cô hoãn lại màn trình diễn tại Victoria's Secret Fashion Show để hoàn thiện Anti.[18]

Toàn bộ album này bị rò rỉ trên internet vào ngày 27 tháng 1 năm 2016, sau khi được ra mắt sớm trên hệ thống streaming âm nhạc Tidal.[7][8] Cũng ở Tidal, album được tải xuống miễn phí thông qua phát hành trực tuyến, dù có đăng ký thành viên hay không.[8][19]

Lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến lưu diễn Anti World Tour được thông báo ngày 23 tháng 11 năm 2015.[20] Do Samsung tài trợ,[15] chương trình diễn ra vào tháng 3 năm 2016, với Travis Scott hỗ trợ tại Bắc Mỹ, trong khi The WeekndBig Sean xuất hiện trong nhiều đêm diễn chọn lọc tại châu Âu.

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Hoa Kỳ, Anti đạt chứng nhận Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) chỉ sau 2 ngày phát hành, khi Samsung mua lại 1 triệu bản trong lúc album này được tải nhạc số miễn phí, là một phần trong bản hợp đồng 25 triệu đô-la Mỹ cùng Rihanna vào năm 2015.[21] Album mở đầu ở vị trí thứ 27 trên Billboard 200 vào ngày 1 tháng 2 năm 2016.[22] Dù vượt 1.4 triệu bản tải nhạc số từ Tidal, Billboard và Nielsen Music không công nhận lượng doanh số này, vì chúng được Samsung chi trả.[23] Theo số liệu của Nielsen,[cần dẫn nguồn] chỉ có 460 đĩa nhạc thực được tiêu thụ tại Hoa Kỳ,[24] cùng 4.7 triệu lượt streaming và 126.000 điểm theo bài hát, với tổng cộng 15.896 đơn vị tương đương.[24][25] Doanh số album thực ít ỏi được công bố chỉ sau vài tiếng kết thúc đợt tải miễn phí.[26] Tuần kế tiếp, Anti dẫn đầu bảng xếp hạng với 166.000 đơn vị album tương đương, trong đó có 124.000 bản doanh số thực. Album đánh dấu lần nhảy hạng lớn nhất tại Billboard 200 trong 8 năm và trở thành album quán quân thứ hai của Rihanna. Album cũng đứng đầu bảng xếp hạng R&B/Hip-Hop Albums.[27]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin trích từ trang mạng chính thức của Rihanna.[28]

Anti — Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Consideration" (hợp tác cùng SZA)
2:41
2."James Joint"
  • Taylor
  • Harrell[a]
1:12
3."Kiss It Better"
  • Bhasker
  • Glass John[b]
  • Harrell[a]
4:13
4."Work" (hợp tác cùng Drake)3:39
5."Desperado"
  • Krystin "Rook Monroe" Watkins
  • Mick Schultz
  • Fenty
  • Fauntleroy
  • D. Rachel
  • Schultz
  • Harrell[a]
3:06
6."Woo"3:55
7."Needed Me"
3:11
8."Yeah, I Said It"
2:13
9."Same Ol' Mistakes"Kevin Parker
  • Parker
  • Harrell[a]
6:37
10."Never Ending"
  • Sabo
  • Harrell[a]
3:22
11."Love on the Brain"
  • Fred Ball
  • Joseph Angel
  • Fenty
  • Ball
  • Harrell[a]
3:44
12."Higher"
  • Ernest Wilson
  • B. Bourelly
  • Fenty
  • Fauntleroy
  • Jerry Butler
  • Kenny Gamble
  • Leon Huff
2:00
13."Close to You"
3:43
Tổng thời lượng:43:36
Anti — Phiên bản cao cấp (bài hát bổ sung)[29]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Goodnight Gotham"
  • Mitus
  • Harrell[a]
1:29
15."Pose"
  • Hollis
  • B. Bourelly
  • Fenty
  • Webster
2:24
16."Sex with Me"
3:27
Tổng thời lượng:50:56
Ghi chú
  • ^a biểu thị nhà sản xuất giọng hát
  • ^b biểu thị nhà sản xuất phụ
  • ^c biểu thị nhà đồng sản xuất
Ghi nhận nhạc mẫu
  • "Work" có chứa một đoạn nhạc mẫu từ "If You Were Here Tonight" (1985) do Alexander O'Neal trình bày, sáng tác bởi Monte Moir.
  • "Same Ol' Mistakes" là một phiên bản trình bày lại "New Person, Same Old Mistakes" (2015) do Tame Impala biểu diễn, sáng tác bởi Kevin Parker.
  • "Never Ending" có chứa một đoạn nhạc mẫu từ "Thank You" (2000) do Dido trình bày, sáng tác bởi Dido Armstrong và Paul Herman.
  • "Higher" có chứa yếu tố nhạc mẫu từ "Beside You" (1970) do The Soulful Strings trình bày, sáng tác bởi Jerry Butler, Kenny Gamble và Leon Huff.
  • "Goodnight Gotham" có chứa một đoạn nhạc mẫu từ "Only If for a Night" (2011) do Florence and the Machine trình bày, sáng tác bởi Paul EpworthFlorence Welch.

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Áo (IFPI Áo)[81] Vàng 7,500*
Canada (Music Canada)[82] Vàng 40.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[83] Bạch kim 10,000^
Pháp (SNEP)[84] Bạch kim 100,000*
Thụy Điển (GLF)[85] Vàng 20.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[86] Vàng 100.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[87] 2× Bạch kim 2.000.000double-dagger

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Nhãn thu âm Phiên bản Ref.
Toàn thế giới
(Tidal)
27 tháng 1 năm 2016 (2016-01-27)
Tiêu chuẩn [88]
Toàn thế giới 29 tháng 1 năm 2016 (2016-01-29) Tải nhạc số [89]
Cao cấp [90]
5 tháng 2 năm 2016 (2016-02-05) CD [91]
Nhật Bản 10 tháng 2 năm 2016 Giới hạn [92]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Strecker, Erin (ngày 9 tháng 10 năm 2014). “Does This Tweet Mean New Rihanna Music is Coming?”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
  2. ^ Nostro, Lauren (ngày 5 tháng 5 năm 2014). “Rihanna Has Left Def Jam and Signed to Jay Z's Roc Nation Label”. Complex. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ a b White, Caitlin (ngày 25 tháng 1 năm 2015). “Rihanna Dropped Her New Song With Kanye And Paul McCartney—Hear 'FourFiveSeconds'. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2015.
  4. ^ a b Anderson, Stacey (ngày 29 tháng 3 năm 2015). “Rihanna Debuts 'Bitch Better Have My Money' at iHeartRadio Awards”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2015.
  5. ^ a b “Rihanna Debuts Soulful 'American Oxygen' on Tidal”. Time. ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  6. ^ a b “Rihanna Debuts 'American Oxygen,' Slams RFRA at March Madness Fest”. ngày 5 tháng 4 năm 2015.
  7. ^ a b “Rihanna's New Album 'Anti' Is Leaked Online”. The New York Times. ngày 27 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ a b c McIntyre, Hugh (ngày 27 tháng 1 năm 2016). “Rihanna's Album Is Dropping At Midnight, And She's Giving It Away For Free”. Forbes. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
  9. ^ Cox, Jamieson (ngày 28 tháng 1 năm 2016). “Rihanna's new album ANTI is available now”. The Verge. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016. The R&B album was accidentally uploaded to Tidal's servers earlier this evening
  10. ^ Petrusich, Amanda (ngày 1 tháng 2 năm 2016). “Rihanna: Anti | Album Reviews”. Pitchfork Media. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016.
  11. ^ Reiff, Corbin (ngày 29 tháng 1 năm 2016). “Rihanna shifts moods in the highly anticipated ANTI”. The A.V. Club. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2016.
  12. ^ Schillaci, Sophie (ngày 19 tháng 11 năm 2014). “Rihanna Tells ET: New Album Coming 'Very Soon'. Entertainment Tonight. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ “Everything We Know About Rihanna's Next Album – Vulture”. Vulture.
  14. ^ “james joint”. ngày 21 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015.
  15. ^ a b “Rihanna inks $25M sponsorship deal with Samsung”. New York Post. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2015.
  16. ^ “Rihanna is teaming up with Samsung for 'Anti,' unveils album website”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015.
  17. ^ “Rihanna launched #R4”. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  18. ^ Gregory Hicks (ngày 3 tháng 11 năm 2015). “Rihanna Cancels Her Victoria Secret Performance, But For A Great Reason”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
  19. ^ “Anti”. Tidal. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
  20. ^ Kreps, Daniel (ngày 23 tháng 11 năm 2015). “Rihanna Details Massive 'Anti' World Tour”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2015.
  21. ^ “Rihanna's 'ANTI' Album Is Already Platinum”. Complex. ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2016.
  22. ^ Caulfield, Keith; Trust, Gary (ngày 1 tháng 2 năm 2016). “Rihanna's 'Anti' & 'Work' Blast Onto Billboard Charts”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016.
  23. ^ Kreps, Daniel (ngày 1 tháng 2 năm 2016). “On the Charts: Adele's '25' Reclaims Number One, Nears 8 Million Copies”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016.
  24. ^ a b Victoria Hernandez (ngày 1 tháng 2 năm 2016). “Hip Hop Album Sales: Rihanna, Tank & The Grammys”. HipHopDX.
  25. ^ Keith Caulfield and Gary Trust (ngày 1 tháng 2 năm 2016). “Rihanna's 'Anti' & 'Work' Blast Onto Billboard Charts”. Billboard.
  26. ^ Ben Sisario (ngày 1 tháng 2 năm 2016). “Rihanna's 'Anti' Sells Fewer Than 1,000 Copies in U.S., but Some Call It a Hit”. New York Times.
  27. ^ Caulfield, Keith (ngày 7 tháng 2 năm 2016). “Rihanna's 'Anti' Rules at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  28. ^ “Anti (Deluxe Edition)”. Rihannanow.com. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2016.
  29. ^ Darville, Jordan (ngày 28 tháng 1 năm 2016). “Rihanna's ANTI Officially Released On Tidal”. The Fader. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
  30. ^ "Australiancharts.com – Rihanna – Anti" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2016.
  31. ^ "Austriancharts.at – Rihanna – Anti" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2016.
  32. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Anti" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2016.
  33. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Anti" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2016.
  34. ^ “Ranking ABPD (11/04/2016 a 17/04/2016)”. Portal Sucesso. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016.
  35. ^ "Rihanna Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2016.
  36. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201606 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2016.
  37. ^ "Danishcharts.dk – Rihanna – Anti" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2016.
  38. ^ "Dutchcharts.nl – Rihanna – Anti" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2016.
  39. ^ "Rihanna: Anti" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2016.
  40. ^ "Lescharts.com – Rihanna – Anti" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2016.
  41. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  42. ^ “Official IFPI ChartsTop-75 Albums Sales Chart (Week: 3/2015)” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2016.
  43. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2016. 7. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2016.
  44. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 6, 2016". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016.
  45. ^ "Italiancharts.com – Rihanna – Anti" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016.
  46. ^ “リアーナ – アンチ”. Oricon. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2016.
  47. ^ “gaon chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.
  48. ^ “Top Album - Semanal (del 19 al 25 de febrero)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Amprofon. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2016.
  49. ^ "Charts.nz – Rihanna – Anti" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016.
  50. ^ "Norwegiancharts.com – Rihanna – Anti" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016.
  51. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016.
  52. ^ "Portuguesecharts.com – Rihanna – Anti" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016.
  53. ^ “Новый альбом "Ночных снайперов" вошел в чарты российского iTunes” (bằng tiếng Nga). Russian Music Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2016.
  54. ^ 5 tháng 2 năm 2016/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2016.
  55. ^ “SA Top 20 - 26 Maart 2016” (bằng tiếng Afrikaans). RISA. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2016.
  56. ^ "Spanishcharts.com – Rihanna – Anti" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.
  57. ^ "Swedishcharts.com – Rihanna – Anti" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2016.
  58. ^ "Swisscharts.com – Rihanna – Anti" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2016.
  59. ^ “Weekly Top 20 – Five Music Chart 2016/03/18 - 2016/03/24” (bằng tiếng Trung). Five Music. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2016.
  60. ^ 5 tháng 2 năm 2016/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2016.
  61. ^ 5 tháng 2 năm 2016/7003/ "Official Album Downloads Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2016.
  62. ^ 5 tháng 2 năm 2016/115/ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2016.
  63. ^ "Rihanna Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2016.
  64. ^ "Rihanna Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2016.
  65. ^ “ARIA Top 100 Albums 2016”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  66. ^ “Jaaroverzichten 2016 Albums”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  67. ^ “Rapports Annuels 2016 Albums”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  68. ^ “Top Canadian Albums - Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  69. ^ “Album Top-100 2016” (bằng tiếng Đan Mạch). Hitlisten.NU. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  70. ^ “Jaaroverzitchen - Album 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  71. ^ “LA PRODUCTION MUSICALE FRANCAISE AU TOP DE L'ANNEE 2016 !” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017.
  72. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  73. ^ “Top Selling Albums of 2016”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  74. ^ “W 2016 roku najlepiej sprzedającym się albumem było "Życie po śmierci" O.S.T.R.”. 2016. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016.
  75. ^ “Schweizer Jahreshitparade Alben 2016 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2017.
  76. ^ White, Jack (ngày 30 tháng 12 năm 2016). “The Official Top 40 Biggest Albums of 2016”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  77. ^ “Top Billboard 200 Albums - Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  78. ^ “Digital Albums Year End 2016”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016.
  79. ^ “R&B Albums - Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  80. ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums - Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  81. ^ “Chứng nhận album Áo – Rihanna – Anti” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  82. ^ “Chứng nhận album Canada – Rihanna – Anti” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2016.
  83. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Rihanna – Anti” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2016. Scroll through the page-list below to obtain certification.
  84. ^ “Chứng nhận album Pháp – Rihanna – Anti” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  85. ^ “Veckolista Album - Vecka 19, 13 maj 2016” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.
  86. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Rihanna – Anti” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Anti vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  87. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Rihanna – Anti” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. ngày 29 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016.
  88. ^ “Anti – Album by Rihanna”. Tidal. ngày 28 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
  89. ^ Ấn bản quốc tế của Anti:
  90. ^ Ấn bản quốc tế của Anti (Cao cấp):
  91. ^ “Anti [Deluxe]”. Amazon.com (UK). ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2016.
  92. ^ “アンチ(初回生産限定価格盤) Limited Edition” (bằng tiếng Nhật). Amazon.com (JP). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]