CGM48
CGM48 | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
CGM48 năm 2023 | |||||||
Thông tin nghệ sĩ | |||||||
Nguyên quán | Chiang Mai, Thái Lan | ||||||
Thể loại | |||||||
Năm hoạt động | 2019–nay | ||||||
Công ty quản lý | Independent Artists Management (iAM) | ||||||
Hãng đĩa | Independent Artists Management (iAM) | ||||||
Hợp tác với | |||||||
Thành viên | Danh sách thành viên | ||||||
Website | https://cgm48official.com/ | ||||||
Thông tin YouTube | |||||||
Kênh | |||||||
Năm hoạt động | 2019-nay | ||||||
Thể loại | Âm nhạc | ||||||
Lượt đăng ký | 150.000 (tính đến 4/3/2022) | ||||||
| |||||||
CGM48 (tiếng Thái: ซีจีเอ็มโฟร์ตีเอต,đọc là C.G.M. Forty Eight) là một nhóm nhạc nữ thần tượng Thái Lan, đây là nhóm chị em nước ngoài thứ 7 của AKB48 sau JKT48 ở Indonesia, BNK48 ở Thái Lan, MNL48 ở Philippines, AKB48 Team SH ở Trung Quốc, SGO48 ở Việt Nam, AKB48 Team TP ở Đài Loan và là nhóm chị em đầu tiên của BNK48 ở Thái Lan. Nhờ sự thành công vượt bậc của BNK48, AKS (công ty quản lý AKB48) và iAM đã họp bàn và quyết định thành lập thêm nhóm chị em thứ 2 tại đây. Đây là điều chưa có tiền lệ trong lịch sử nhà 48, khẳng định vị thế của BNK48 tại Thái Lan.
Linh vật của nhóm là một con thú nhồi bông màu xanh, tượng trưng cho màu sắc của nhóm với tên gọi "Mon". Nhóm cũng là nhóm nhạc đầu tiên trong AKB48 Group sở hữu linh vật của riêng mình. Màu chính thức của nhóm là màu xanh ngọc.[1]
Nhóm hoạt động theo mô hình "Idol you can meet" (thần tượng bạn có thể gặp mặt). Khái niệm này bao gồm các buổi biểu diễn tại các sự kiện trước công chúng và sự kiện "bắt tay" (Handshake Event), nơi người hâm mộ có thể gặp các thành viên trong nhóm, giống các nhóm nhạc chị em khác của AKB48.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]2019: Thông báo thành lập, giới thiệu thế hệ đầu tiên, tham dự NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 70
[sửa | sửa mã nguồn]Nhóm được thông báo thành lập tại sự kiện BNK48 Thank You & The Beginner Chiang Mai của BNK48 vào ngày 2/6[2].
Ngày 10/6, 2 thành viên Izuta Rina và Punyawee Jungcharoen (Aom) sẽ chuyển qua CGM48 với tư cách lần lượt là tổng quản (general manager) và đội trưởng (captain) của nhóm[3].
Buổi tuyển chọn thành viên được diễn ra từ ngày 15/6 đến 15/7[4]. Thế hệ đầu tiên được giới thiệu vào ngày 26/10 tại sự kiện "CGM48 WE TALK TO YOU BY CGM48 SHIHAININ & CAPTAIN เจ้า ~".[5][6] Nhóm biểu diễn lần đầu tại Road Show 77 no Suteki na Machi e cùng BNK48 với 2 bài hát "CGM48" and "Sao Chiang Mai" (สาว เชียง ใหม่) ngày 21/12[7]
Thành viên Sita đại diện nhóm dự đại nhạc hội NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 70 (第70回NHK紅白歌合戦, The 70th NHK Red & White Song Battle) ngày 31/12, biểu diễn bài hát "Koisuru Fortune Cookie" cùng các nhóm chị em thuộc AKB48[a][8]
2020: Ra mắt thế hệ đầu tiên, 2 single Chiang Mai 106 và Melon Juice, tham gia tổng tuyển cử cùng BNK48
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 11/1, trước thềm debut, nhóm ra mắt AV đầu tay "CGM48" với sự xuất hiện của linh vật Mon. Đây là AV đầu tiên mà cả nhóm cùng góp giọng.[9]
Ngày 9/2, nhóm ra mắt với đĩa đơn đầu tay ''Chiang Mai 106'' với MV debut cùng tên với 16 thành viên: Angel, Aom, Fortune, Izurina, Kaiwan, Kaning, Marmink, Meen, Milk, Nena, Nenie, Parima, Pepo, Ping, Punch, Sita..[10] Nhóm có buổi biểu diễn ra mắt tại Trung tâm mua sắm Maya cùng ngày[11]. Ngày 23/2, trong buổi ra mắt single thứ 8 "High Tension" của BNK48 tại ICONSIAM, 6 thành viên Aom, Izurina, Fortune, Kaning, Parima và Sita có lần đầu biểu diễn tại Bangkok[12]. Cả nhóm có lần đầu tham gia cuộc tổng tuyển cử cùng BNK48 cho single thứ 9, trong đó 8 thành viên Pim, Aom, Izurina, Kaning, Sita, Fortune, Marmink, Kaiwan lọt vào bảng xếp hạng chung cuộc[13]
Vào ngày 27/5, 3 thành viên Izurina, Aom, Sita đại diện nhóm biểu diễn cùng các nhóm chị em thuộc AKB48 và các nghệ sỹ khác của Châu Á tại sự kiện ONE LOVE ASIA [14]
Ngày 8/6, kênh youtube của nhóm đăng tải PV ''Dareka No Tame Ni'' với sự tham gia của cả nhóm[15].
Ngày 21/8, 3 thành viên Aom, Izurina và Pim xuất hiện trong MV "Hashire! Penguin" của BNK48[16]. Sau đó vào ngày 28/8, 5 thành viên Fortune, Kaiwan, Kaning, Marmink, Sita góp mặt trong MV "Wink Wa Sankai" của BNK48.[17]
Ngày 31/10, nhân dịp Halloween, nhóm phát hành MV "Melon Juice"- ca khúc chủ đề của đĩa đơn cùng tên.[18]
2021-nay: Single thứ 3 มะลิ, album đầu tay Eien Pressure, single thứ 4 Mae Shika Mukanee
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 8/1, 5 thành viên Kyla, Milk, Nena, Nicha, Parima xuất hiện trong MV "Warota People" của BNK48.[19]
Ngày 9/3, nhóm ra mắt MV "ไปต่อ"- là bài hát cho phim "ห้าวเป้งจ๋า อย่าแกงน้อง", kết hợp với Diamond Mqt với sự tham gia của cả nhóm, đây là original song đầu tiên của nhóm.[20]
Ngày 21/3, nhóm phát hành MV "มะลิ"- nằm trong đĩa đơn thứ 3 cùng tên[21] Ngày 19/4, nhóm công bố 16 thành viên Angel, Aom, Champoo, Fortune, Izurina, Jayda, Kaning, Marmink, Milk, Nena, Nenie, Pepo, Pim, Ping, Punch, Sita sẽ tham dự AKB48 Group Asia Festival 2021 Online tổ chức trực tuyến vì Đại dịch COVID-19 và trình chiếu ở Tokyo Dome City Hall ở Tokyo, Nhật Bản, đây là lần đầu tiên nhóm tham dự, nhóm sẽ cùng BNK48 là 2 đại diện từ Thái Lan tham gia sự kiện[22]; cùng TIF ASIA TOUR KICK OFF tổ chức ngày 3/9.[23]
Vào ngày 21/10, nhóm thông báo sẽ ra mắt album đầu tay Eien Pressure[24]
Vào ngày 20/2/2022, Pepo thông báo sẽ tốt nghiệp nhóm[25]. Nhóm thông báo sẽ ra mắt đĩa đơn thứ 4 Mae Shika Mukanee[26],
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Team C
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Nghệ danh | Ngày sinh (tuổi) | Thế hệ | Quê quán | Quốc tịch | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
Izuta Rina (伊豆田莉奈) | Izurina (いずりーな) | 26 tháng 11, 1995 | AKB48 10th | Saitama, Nhật Bản | Nhật Bản | Tổng quản |
Kodchaporn Leelatheep (กชพร ลีละทีป) | Champoo (แชมพู) | 10 tháng 10, 2005 | 1 | Lampang | Thái Lan | – |
Manichar Aimdilokwong (มาณิฌา เอี่ยมดิลกวงศ์) | Marmink (มามิ้งค์) | 7 tháng 11, 1999 | Băng Cốc | |||
Manita Chanchai (มานิตา จันทร์ฉาย) | Kaiwan (ไข่หวาน) | 6 tháng 1, 2004 | Phitsanulok | Đội phó | ||
Napassanan Thambuacha (นภัสนันท์ ธรรมบัวชา) | Angel (แองเจิ้ล) | 6 tháng 4, 2002 | Nakhon Pathom | – | ||
Phitchayapha Supanya (พิชญาภา สุปัญญา) | Nenie (นีนี่) | 1 tháng 11, 2002 | Udon Thani | Thái Lan / Việt Nam | ||
Pronwarin Wongtrakulkit (พรวารินทร์ วงศ์ตระกูลกิจ) | Pim (พิม) | 25 tháng 12, 2005 | Băng Cốc | Thái Lan | ||
Pundita Koontawee (ปัณฑิตา คูณทวี) | Fortune (ฟอร์จูน) | 18 tháng 8, 1999 | Đội trưởng | |||
Punyawee Jungcharoen (ปุณยวีร์ จึงเจริญ) | Aom (ออม) | 20 tháng 9, 1995 | BNK48 2nd | Chiang Mai | Trưởng nhóm | |
Sita Teeradechsakul (สิตา ธีรเดชสกุล) | Sita (สิตา) | 25 tháng 6, 2003 | 1 | Băng Cốc | – | |
Vithita Srasreesom (วิทิตา สระศรีสม) | Kaning (คนิ้ง) | 15 tháng 12, 2004 | Chiang Mai | |||
Wacharee Danphasukkul (วัชรี ด่านผาสุกกุล) | Punch (พั้นซ์) | 16 tháng 2, 2006 | Saraburi |
Thực tập sinh[27]
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Nghệ danh | Ngày sinh (tuổi) | Thế hệ | Quê quán | Quốc tịch |
---|---|---|---|---|---|
Chayanan Jedpeenongruamjai (ชยานันท์ เจ็ดพี่น้องร่วมใจ) | Milk (มิลค์) | 6 tháng 12, 2005 | 1 | Nakhon Pathom | Thái Lan |
Chutipapha Rattanakornyannawut (ชุติปภา รัตนกรญาณวุฒิ) | Parima (ปะริมะ) | 29 tháng 7, 2005 | Chiang Mai | ||
Kyla Ziyun Khoo (เคียล่า ซือหยุน คู) | Kyla (เคียล่า) | 25 tháng 1, 2007 | Malaysia / Trung Quốc / Thái Lan | ||
Nattarika Boontua (ณัฐริกา บุญตั๋ว) | Nena (นีน่า) | 12 tháng 9, 2000 | Thái Lan | ||
Phattaratida Chongprasankiat (ภัทรธิดา จงประสานเกียรติ) | Fahsai (ฟ้าใส) | 23 tháng 5, 2007 | |||
Pimnara Rumruaymunkong (พิมพ์นารา ร่ำรวยมั่นคง) | Latin (ลาติน) | 28 tháng 1, 2006 | |||
Pinpana Saengboon (พิณพณา แสงบุญ) | Ping (ปิ๊ง) | 25 tháng 7, 2003 | |||
Pitchayathida Sonthisakwanna (พิชญธิดา สนธิศักดิ์วรรณะ) | Meen (มีน) | 5 tháng 3, 2003 | |||
Rapeephan Chaemcharoen (รพีพรรณ แช่มเจริญ) | Mei (เหมย) | 16 tháng 9, 2004 | Chachoengsao | ||
Ravinda Alan (รวินดา อลัน) | Jayda (เจย์ดา) | 16 tháng 12, 2006 | Tak | ||
Supapit Sripairoj (ศุภาพิชญ์ ศรีไพโรจน์) | Jjae (เจเจ) | 27 tháng 7, 2006 | Chiang Mai |
Cựu thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Nghệ danh | Ngày sinh (tuổi) | Thế hệ | Quê quán | Quốc tịch | Ngày tốt nghiệp |
---|---|---|---|---|---|---|
Jirattikan Tasee (จิรัฐิกาล ทะสี) | Pepo (ปีโป้) | 21 tháng 9, 2006 | 1 | Chiang Mai | Thái Lan | 4/2022 |
Nicharee Sungkhathat Na Ayudhya (ณิชารีย์ สังขทัต ณ อยุธยา) | Nicha (ณิชา) | 26 tháng 8, 2004 | 6/2022 |
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Danh sách bài hát | Ngày phát hành | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2021 | Eien Pressure | Danh sách
|
2/2 | Album đầu tiên |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Danh sách bài hát | Ngày phát hành | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2020 | Chiang Mai 106 – เชียงใหม่ 106 | Danh sách
|
9/2 | Đĩa đơn tổng tuyển cử |
Melon Juice | Danh sách
|
31/10 | – | |
2021 | มะลิ | Danh sách
|
21/3 | Đĩa đơn original đầu tiên của nhóm |
2022 | Mae Shika Mukanee | Danh sách
|
28/5 | – |
2565 | Danh sách
|
24/12 | Đỉa đơn Original thứ 2 của nhóm | |
2023 | Sansei Kawaii! | Danh sách
|
12/4 |
Một số bài hát khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Nghệ sĩ | Thành viên | Ngày phát hành | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
2021 | ไปต่อ | CGM48 ft. Diamond Mqt | Cả nhóm | 9/3 | Nhạc phim 'ห้าวเป้งจ๋า อย่าแกงน้อง' |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]MV
[sửa | sửa mã nguồn]CGM48
[sửa | sửa mã nguồn]- Chú thích: In đậm là Center
Năm | Tên | Thành viên | Ngày phát hành | Đĩa đơn | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
2020 | Chiang Mai 106 – เชียงใหม่ 106 | Sita, Angel, Aom, Fortune, Izurina, Kaiwan, Kaning, Marmink, Meen, Milk, Nena, Nenie, Parima, Pepo, Ping, Punch | 9/2 | Chiang Mai 106 – เชียงใหม่ 106 | MV debut |
Melon Juice | Kaning, Sita, Angel, Aom, Fortune, Izurina, Kaiwan, Marmink, Meen, Mei, Milk, Nenie, Parima, Pepo, Pim, Punch | 31/10 | Melon Juice | – | |
2021 | มะลิ | Kaning, Angel, Aom, Champoo, Fortune, Izurina, Jayda, Marmink, Milk, Nena, Nenie, Pepo, Pim, Ping, Punch, Sita | 21/3 | มะลิ | |
Eien Pressure | Aom, Angel, Champoo, Fortune, Jjae, Kaiwan, Kaning, Kyla, Marmink, Mei, Nenie, Parima, Pim, Ping, Punch, Sita | 13/11 | Thuộc album Eien Pressure | ||
2022 | Mae Shika Mukanee | Angel, Aom, Champoo, Fahsai, Fortune, Jayda, Kaiwan, Kaning, Latin, Marmink, Mei, Nenie, Pim, Ping, Punch, Sita | 28/5 | Mae Shika Mukanee | – |
Solo
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Thành viên | Ngày phát hành | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2021 | คงทำได้แค่รอ – Last Thing I Can Do | Fortune | 26/10 | Thuộc dự án INDY CAMP |
Bubbles in the sky (พร่ำเพ้อ) | Marmink | 2/11 | ||
HEARD (เคยได้ยิน) | Pepo | 5/11 |
AV
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Ngày phát hành | Đĩa đơn |
---|---|---|---|
2020 | CGM48 | 11/1 | Chiang Mai 106 – เชียงใหม่ 106 |
PV
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Thành viên | Ngày phát hành | Đĩa đơn | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
2020 | Dareka No Tame Ni〜What can I do for someone?〜 - เพื่อใครสักคน〜What can I do for someone?〜 | Cả nhóm | 8/6 | Melon Juice | Center: Izurina |
2021 | Anata ga Ite Kureta Kara – บ้านแห่งหัวใจ | 20/5 | มะลิ | Nhạc phim 'CGM48 Dorm', center: Izurina |
Hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Đĩa đơn | Album | Nghệ sĩ | Thành viên | Ngày phát hành | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2020 | Hashire! Penguin - วิ่งไปสิ...เพนกวิน | Heavy Rotation | Warota People – หัวเราะเซ่ | BNK48, CGM48 | Aom, Izurina, Pim | 21/8 | MV dành cho Undergirls tổng tuyển cử của BNK48 lần 2 |
Wink Wa Sankai - วิ้งค์ 3 ครั้ง | Fortune, Kaiwan, Kaning, Marmink, Sita | 28/8 | MV dành cho Next Girls tổng tuyển cử của BNK48 lần 2 | ||||
2021 | Warota People – หัวเราะเซ่ | – | Kyla, Milk, Nena, Nicha, Parima | 9/1 | MV dành cho top 16 giải đấu Janken của BNK48 lần 1 | ||
ไปต่อ | – | CGM48 ft. Diamond Mqt | Cả nhóm | 21/3 | Nhạc phim 'ห้าวเป้งจ๋า อย่าแกงน้อง', Original song đầu tiên | ||
สวัสดีปีใหม่ | BNK48, CGM48 | Cả nhóm | 12/12 |
Danh sách phim & chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Thành viên |
---|---|---|
2018 | BNK48: GIRLS DON’T CRY[28] | Izurina |
2020 | BNK48: One Take [29] | Aom, Izurina |
2021 | ห้าวเป้งจ๋า อย่าแกงน้อง[30]
(Hao Peng Ja Ya Kaeng Nong) |
Cả nhóm |
2022 | "The Cheese Sisters" | Kaning, Marmink |
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Ngày phát hành | Ghi chú |
---|---|---|---|
2019 | Girls Guide ไปโต๋ยกัน | Tháng 10/2019-nay | Phát sóng trên Youtube |
NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 70 (第70回NHK紅白歌合戦, The 70th NHK Red & White Song Battle) | 31/12 |
| |
2020 | Speedy Quiz | Từ 27/3 - 23/4 | Phát sóng trên Youtube + Facebook |
Daily Life from home | Từ 27/4 -29/5 | Phát sóng trên Youtube | |
CGM48 SENPAI | Từ 14/5-20/8 | Phát sóng trên AIS Play | |
เพื่อใครสักคน
("Dareka no Tame ni ~WHAT CAN I DO FOR SOMEONE?) |
Từ 30/6-17/8 | Phát sóng trên Youtube | |
BNK48 Digital Live From Home | Từ tháng 5/2020-nay | Phát sóng trên Youtube + Facebook, cùng BNK48 | |
2021 | |||
CGM48 Stand By Me | 25/1-19/2 | Phát sóng trên Youtube | |
T-POP Stage[31] | 5/4 | Phát sóng trên Workpoint TV, cả nhóm xuất hiện trong tập 9 | |
CGM48 Dorm | 21/4-12/6 | Phát sóng trên Youtube, đóng cùng linh vật Mon | |
[CGM48 We will…from home] | 26/4-24/5 | ||
CGM48 POPUP LIVE | 29/4-nay | Phát sóng trên Facebook | |
[CGM48 Teach tips] ซ.จ.อ.สอนทิพย์ | 7/6 | Phát sóng trên Youtube | |
INDY CAMP | 26/5-nay | Phát sóng trên Youtube + Facebook, Pepo, Fortune, Marmink đóng cùng Wee, Panda, Stang (BNK48) |
Chương trình radio
[sửa | sửa mã nguồn]- [BEC Tero Radio]- Hitz Karaoke (2020-nay)
Danh sách sự kiện
[sửa | sửa mã nguồn]Các chuyến lưu diễn & concert
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Thời gian | Địa điểm | Quốc gia | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Cùng AKB48 Group | ||||
AKB48 in Taipei 2019 ~Are You Ready For It?~[32] | 19/10/2019 | Nhà thi đấu Đài Bắc | Đài Bắc, Đài Loan | Izurina biểu diễn cùng AKB48 và AKB48 Team TP |
AKB48 Group Asia Festival 2021 ONLINE[33] | 27/6/2021 | Tokyo Dome City Hall | Tokyo, Nhật Bản |
|
Khác | ||||
ONE LOVE ASIA[14] | 27/5/2020 | Tổ chức trực tuyến do đại dịch COVID-19 | 3 thành viên Izurina, Aom, Sita biểu diễn cùng các nhóm chị em thuộc AKB48 và các nghệ sỹ khác tại Châu Á, phát sóng trên Youtube, WebTV ASIA | |
TIF ASIA TOUR KICK OFF[23] | 3/9/2021 |
Các cuộc tổng tuyển cử
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Thời gian | Địa điểm | Ghi chú |
---|---|---|---|
BNK48 tổ chức | |||
BNK48 9th Single Senbatsu Sousenkyo[34][b] | 19/4/2020 | Tổ chức trực tuyến do đại dịch COVID-19 | Cuộc tổng tuyển cử thứ 2 cùng sự góp mặt của nhóm CGM48, Jane chiến thắng với 100489 phiếu bầu |
Janken Taikai
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Thời gian | Địa điểm | Ghi chú |
---|---|---|---|
BNK48 Janken Tournament 2020 - The Senbatsu of Destiny | 26/9/2020 | Union Mall, Lat Phrao, Bangkok | Lần đầu tổ chức, chọn 16 thành viên cho album thứ 3 Warota People |
Sự kiện thể thao
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Thời gian | Địa điểm | Ghi chú |
---|---|---|---|
BNK48 Sport Day 2020 (งานกีฬาสีอนุบาลหนูน้อย 48) | 10/4/2021 | BITEC, Bangkok | |
Pokémon UNITE AKB48 Group Invitational[35] | 8-16/1/2022 | Trực tuyến | Thi đấu Pokémon Unite với BNK48, JKT48, MNL48 |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Các thành viên tham gia: AKB48- Iriyama Anna, Kato Rena, Taguchi Aika, Chiba Eri, Nishikawa Rei, Maeda Ayaka, Mukaichi Mion, Yamane Ryoha, Kashiyama Yui, Minegishi Minami, Muto Tomu, Komiyama Haruka, Kashiwagi Yuki, Oya Shizuka, Sasaki Yukari, Iwatate Saho, Taniguchi Megu, Fukuoka Seina, Satone Kubo, Omori Maho, Murayama Yuiri, Okada Nana, Nagisa Asai, Mizua Yamato, Sakaguchi Nagisa, Okabe Rin, Oguri Yui, Erina Oda, Serika Nagano, Onishi Momoka, Shitao Miu, Gyoten Yurina, Kuranoo Narumi. SKE48 --Suda Akari. NMB48 --Shiroma Miru, Yoshida Akari HKT48 --Tanaka Miku. NGT48- Homma Hinata STU48 --Ishida Chiho, Takino Yumiko. JKT48 --Shani. BNK48 --Mobile. MNL48 --Abby. AKB48 Team SH --Lưu Niệm. AKB48 Team TP -- Khâu Phẩm Hàm. SGO48 -- Anna (Trần Cát Tường). CGM48 -- Sita. DEL48 -- Glory.
- ^ Ban đầu kết quả sẽ có vào ngày 22/3, nhưng do đại dịch COVID-19 nên được dời sang ngày 19/4
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “CGM48 debuts their mascot "P'Mon"”. Bunshun English (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2021.
- ^ “チェンマイ拠点の新グループ「CGM48」結成を発表 BNK48に次いでタイに2つ目”.
- ^ mangozero (2 tháng 6 năm 2019). “ประกาศเปิดตัว "เชียงใหม่ 48 (CGM48)" วงน้องสาวใหม่ของ AKB48, BNK48 เปิดรับสมัคร 15 มิ.ย.นี้”. Mango Zero (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
- ^ http://music.sanook.com/2410221/
- ^ “CGM48 1st Generation Members”.
- ^ “CGM48、チェンマイで全メンバー25人お披露目”.
- ^ “CGM48の1stシングルは「CHIANG MAI 106」、センターはSITA”.
- ^ “BNK48、CGM48メンバーが2019年NHK紅白に出場へ!AKB48世界選抜で「恋チュン」披露”.
- ^ “CGM48 (Song)”.
- ^ “Chiang Mai 106 (เชียงใหม่ 106)”.
- ^ “CGM48、チェンマイの空の下でデビュー!”.
- ^ “CGM48、バンコクで初パフォーマンス”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2021.
- ^ “BNK48 9th Single Senbatsu Sousenkyo”.
- ^ a b “ONE LOVE ASIA”.
- ^ “Dareka no Tame ni (CGM48 Song)”.
- ^ “Hashire! Penguin (BNK48 Song)”.
- ^ “Wink wa Sankai (BNK48 Song)”.
- ^ “Melon Juice (CGM48 Single)”.
- ^ “Warota People (BNK48 Song)”.
- ^ “Bpaidtaaw”.
- ^ “Mali (CGM48 Song)”.
- ^ “ประกาศรายชื่อสมาชิกCGM48ที่เข้าร่วม AKB48 Group Asia Festival 2021 Online!”.
- ^ a b “TIF ASIA TOUR KICK OFF”. TIF ASIA TOUR | ZAIKO. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2021.
- ^ “CGM48 1st Album / Song and Senbatsu Announcement”. Twitter. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Pepo announces graduation from CGM48”. Bunshun English (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.
- ^ “CGM48 4th Single / Song and Senbatsu Announcement”. Twitter. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.
- ^ “CGM48เปิดตัว25สมาชิกรุ่นที่1”. INN News (bằng tiếng Thái). INN News. ngày 26 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019.
- ^ “'BNK48: Girls Don't Cry' Documentary Film Review”.
- ^ “BNK48: Một lần bấm máy”.
- ^ “ห้าวเป้งจ๋า อย่าแกงน้อง หลักสูตร 'มืออาชีพ' จากเหล่าตัวเป้งของวงการบันเทิงไทยสู่ไอดอลสาว CGM48”.
- ^ “T-POP STAGE | EP.9 | 05.04.2021”.
- ^ “AKB48 in Taipei 2019 ~Are You Ready For It?~”.
- ^ “AKB48 Group Asia Festival 2021 ONLINE”.
- ^ “BNK48 9th Single Senbatsu Sousenkyo”.
- ^ “Pokémon UNITE AKB48 Group Invitational - Liquipedia Pokémon Wiki”. liquipedia.net. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.