Bước tới nội dung

Chánh án Hàn Quốc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hàn Quốc Chánh án Đại Hàn Dân Quốc
대한민국의 대법원장
Biểu tượng Tòa án Tối cao
Đương nhiệm
Kim Myeong-soo

từ 25 tháng 9 năm 2007
Tòa án Tối cao Đại Hàn Dân Quốc
Chức vụNgài Chánh án
(không chính thức)
Thẩm phán
(trong tòa án)
Tình trạngChánh án tòa
Thành viên củaHội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao
Dinh thựDaebeobwonjang Gonggwan
Trụ sởSeoul, Hàn Quốc
Bổ nhiệm bởiTổng thống Hàn Quốc
(Theo sự bổ nhiệm của Quốc hội)
Nhiệm kỳ6 năm
Nhiệm kỳ
Tuân theoHiến pháp Hàn Quốc
Người đầu tiên nhậm chứcKim Byung-ro
Thành lập5 tháng 8 năm 1948; 76 năm trước (1948-08-05)
Websitehttp://www.scourt.go.kr/supreme/supreme.html

Chánh án Hàn Quốc (Tiếng Hàn대법원장; Hanja大法院長; RomajaDaebeobwonjang; Hán-Việt: Đại pháp viện trường) là chánh án của Tòa án Tối cao Hàn Quốc. Với tư cách là chủ tọa phiên tòa của Bồi thẩm đoàn bao gồm hai phần ba trong số mười bốn Thẩm phán Tòa án Tối cao, Chánh án đại diện cho Tòa án Tối cao Hàn Quốc. Chánh án được coi là một trong hai người đứng đầu tương đương của ngành tư pháp trong Chính phủ Hàn Quốc. Một người đứng đầu khác là Chủ tịch Tòa án Hiến pháp Hàn Quốc. Chánh án hiện tại của Hàn Quốc là Kim Myeong-soo.[1]

Bổ nhiệm và nhiệm kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo chương 5, điều 104(1) của Hiến pháp,[2] và điều 12(1) của Đạo luật Tổ chức Tòa án,[3] Chánh án được Tổng thống Hàn Quốc bổ nhiệm với sự đồng ý của Quốc hội Hàn Quốc.

Trong khi điều 105(1) của Hiến pháp quy định nhiệm kỳ của Chánh án là một nhiệm kỳ sáu năm không gia hạn, tuổi nghỉ hưu bắt buộc theo quy định 105(4) của Hiến pháp. Hiện tại, tuổi nghỉ hưu bắt buộc của Chánh án là 70 theo điều 45(4) của Đạo luật Tổ chức Tòa án.

Danh sách các chánh án

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Nhiệm kỳ
1 Kim Byung-ro 5 tháng 8 năm 1948 12 tháng 12 năm 1957
2 Cho Young-sun 9 tháng 6 năm 1958 10 tháng 5 năm 1960
3 Cho Jin-man 30 tháng 6 năm 1961 tháng 1 năm 1964
4 Cho Jin-man tháng 1 năm 1964 19 tháng 10 năm 1968
5 Min Bok-ki 21 tháng 10 năm 1968 tháng 3 năm 1973
6 Min Bok-ki 14 tháng 3 năm 1973 21 tháng 12 năm 1978
- Yi Young-sup 22 tháng 12 năm 1978 22 tháng 3 năm 1979
7 Yi Young-sup 22 tháng 3 năm 1979 15 tháng 4 năm 1981
8 Yoo Tai-heung 16 tháng 4 năm 1981 15 tháng 4 năm 1986
9 Kim Yong-chul 16 tháng 4 năm 1986 19 tháng 6 năm 1988
10 Lee Il-kyu 6 tháng 7 năm 1988 15 tháng 12 năm 1990
11 Kim Deok-ju 16 tháng 12 năm 1990 10 tháng 9 năm 1993
12 Yun Kwan 25 tháng 9 năm 1993 24 tháng 9 năm 1999
13 Choi Jong-young 25 tháng 9 năm 1999 24 tháng 9 năm 2005
14 Lee Yong-hun 25 tháng 9 năm 2005 24 tháng 9 năm 2011
15 Yang Sung-tae 25 tháng 9 năm 2011 24 tháng 9 năm 2017
16 Kim Myeong-soo 25 tháng 9 năm 2017 Đương nhiệm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Message of Chief Justice”. Supreme Court of Korea. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ “CONSTITUTION OF THE REPUBLIC OF KOREA”. Korea Legislation Research Institute. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ “COURT ORGANIZATION ACT”. Korea Legislation Research Institute. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]