Dexamethasone
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a682792 |
Giấy phép | |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | by mouth, IV, IM, SC và IO |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 80–90% |
Liên kết protein huyết tương | 77% |
Chuyển hóa dược phẩm | hepatic |
Chu kỳ bán rã sinh học | 190 minutes |
Bài tiết | Urine (65%) |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
Phối tử ngân hàng dữ liệu protein | |
ECHA InfoCard | 100.000.004 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C22H29FO5 |
Khối lượng phân tử | 392.461 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Điểm nóng chảy | 262 °C (504 °F) |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Dexamethasone là một loại dược phẩm corticosteroid. Nó được dùng để điều trị nhiều chứng bệnh, bao gồm thấp khớp, một số bệnh da liễu, dị ứng nặng, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, nổi hạch, sưng não, và phối hợp với kháng sinh để chữa bệnh lao.[1] Trong chứng thiếu máu cục bộ, thuốc này nên dùng cùng với thuốc có hiệu quả mineralocorticoid lớn hơn như fludrocortisone[1]. Đối với sản phụ sinh non, dược phẩm này giúp tăng sức khỏe cho bé[1]. Dexamethasone có thể đưa vào cơ thể bằng đường miệng, tiêm bắp thịt hoặc tiêm tĩnh mạch.[1] Tác dụng của dexamethasone thường thấy trong một ngày và kéo dài trong khoảng ba ngày.[1]
Sử dụng dexamethasone dài ngày có thể có tác dụng phụ là nấm Candida, loãng xương, cườm khô, dễ bị sang chấn, yếu cơ[1]. Chất này nằm trong danh sách nhóm C thai sản tại Hoa Kỳ, nghĩa là chỉ sử dụng khi xem xét thấy có lợi nhiều hơn rủi ro.[2] Tại Australia, chất này thuộc nhóm A, nghĩa là có thể dùng thường xuyên khi mang thai mà không có ảnh hưởng gì đến thai nhi.[3] Tuy vậy không nên dùng nó khi cho con bú[1]. Dexamethasone có tính kháng viêm và ức chế miễn dịch.[1]
Dexamethasone được tổng hợp lần đầu năm 1957.[4] Chất này nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, gồm các thuốc hiệu quả và an toàn nhất trong một hệ thống y tế.[5] Dexamethasone có giá khá rẻ[6]. Ở Hoa Kỳ một liều dùng trong 1 tháng thường có giá dưới 25 USD[1]. Tại Ấn Độ lượng thuốc dùng cho sinh non có giá 0.5 USD.[6] Dược phẩm này có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới.[6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i “Dexamethasone”. The American Society of Health-System Pharmacists. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Dexamethasone Use During Pregnancy”. www.drugs.com. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2016.
Dexamethasone is only recommended for use during pregnancy when there are no alternatives and benefit outweighs risk.
- ^ “Prescribing medicines in pregnancy database”. Australian Government. ngày 3 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
Drugs which have been taken by a large number of pregnant women and women of childbearing age without any proven increase in the frequency of malformations or other direct or indirect harmful effects on the fetus having been observed.
- ^ Rankovic, Zoran; Hargreaves, Richard; Bingham, Matilda (2012). Drug discovery and medicinal chemistry for psychiatric disorders. Cambridge: Royal Society of Chemistry. tr. 286. ISBN 9781849733656. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b c “DEXAMETHASONE FOR ACCELERATING LUNG MATURATION IN PRETERM BABIES” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.