Bước tới nội dung

Eastbourne Borough F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eastbourne Borough
Tên đầy đủCâu lạc bộ bóng đá Eastbourne Borough
Biệt danhThe Sports
Thành lập1964; 60 năm trước (1964) (câu lạc bộ tiền thân Langney F.C.)
SânPriory Lane
Langney, Eastbourne
Sức chứa4,151 (600 chỗ ngồi)[1]
Chủ tịch điều hànhDavid Blackmore
Người quản lýDanny Bloor
Giải đấuNational League South
2022–23National League South, 8th of 24

Eastbourne Borough FC là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở tại Eastbourne, East Sussex, Anh. Trực thuộc Sussex County Football Association, đội bóng hiện thi đấu tại Sussex County League National League South[2] và có sân nhà ở Langney, Eastbourne.

Eastbourne Borough chơi tại sân nhà trước Maidenhead United ngày 18 tháng 8 năm 2007
Eastbourne Borough làm khách trước Woking 27 tháng 1 năm 2009

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích trước năm 2001 dưới tên Langney Sports FC. Sau năm 2001 dưới tên Eastbourne Borough FC

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Câu lạc bộ Counties South của năm: 2000[8]
  • Câu lạc bộ FA Community của năm: 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009[9][10]
  • Câu lạc bộ FA Community South East Regional của năm: 2006, 2008[9]

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cầu thủ ra sân nhiều nhất:

Darren Baker, 952 (1992–2013)[11][12]

  • Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất:

Scott Ramsay, 135 (2002–2008)[13]

  • Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất trong một mùa giải:

Scott Ramsay, 38 (2002–03)[14]

  • Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất tại hạng đấu trong một mùa giải:

Scott Ramsay, 30 (2002–03)[15]

  • Cầu thủ đầu tiên chơi cho đội tuyển quốc gia khi còn ở câu lạc bộ:

James Walker chơi cho Antigua và Barbuda, tháng 9 năm 2012.[16]

*Thống kê chỉ liệt kê những cầu thủ đã chơi cho câu lạc bộ mới County League (2000–), vì không có đủ dữ liệu về giai đoạn trước.

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phí chuyển nhượng cao nhất đã nhận:

£25,000 từ Oxford United cho cầu thủ Yemi Odubade năm 2006[17]

  • Kỷ lục khán giả đến sân:

3,770 người trong trận đấu với Oxford United, Vòng 1 FA Cup, ngày 5 tháng 11 năm 2005[2]

  • Kỷ lục khán giả đến xem hạng đấu:

3,108 người trong trận đấu với AFC Wimbledon, ngày 11 tháng 8 năm 2009[18]

  • Chiến thắng đậm nhất:

11–1 trước Crowborough, Tứ kết Sussex Senior Cup, ngày 13 tháng 1 năm 2009.[2][19]

  • Thất bại đậm nhất:

0–8 trước Sheppey United, Vòng sơ loại FA Vase, ngày 2 tháng 10 năm 1993.[20][21]

  • Thành tích tốt nhất tại Hạng đấu

Conference National: Xếp thứ 13 mùa giải 2008/09

Vòng bốn mùa giải 2007/08

Vòng một các mùa giải 2005/06, 2007/08, 2008/09, 2016/17, 2020/21

Vòng ba các mùa giải 2001/02, 2002/03, 2004/05, 2010/11, 2021/22

Vòng hai các mùa giải 1990/91, 1991/92, 1997/98

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Facilities”. Eastbourne Borough F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2016. Truy cập 12 tháng 9 năm 2014.
  2. ^ a b c d e “Club History”. Eastbourne Borough F.C. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ Skraff, Ludwig. "Sussex Tables from 1960". SkraffStat. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ Bauckham, David. “Worthing too strong in Floodlight Cup final”. Nomad Online. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ “Pre-season results”. Eastbourne Borough F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2003. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  6. ^ “Boro cruise to Roy Hayden Trophy”. Eastbourne Herald. 3 tháng 9 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  7. ^ “Impressive Borough sink Horsham to land Sussex Shield”. Eastbourne Herald. 3 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016.
  8. ^ “Langney's rise rewarded”. The Argus. 6 tháng 10 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2016.
  9. ^ a b “Community Club”. Eastbourne Borough F.C. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  10. ^ McEwan, Ken (1 tháng 7 năm 2004). “Community Champions”. Eastbourne Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2016.
  11. ^ “Eastbourne Borough's Darren Baker targets 900th game”. BBC Sport. 1 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2011.
  12. ^ “Legend Baker calls time on 952 match Borough career”. Eastbourne Herald. 17 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  13. ^ “Management and Squad 2007/08”. Eastbourne Borough F.C. 15 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  14. ^ “Player Statistics 2002–03”. Eastbourne Borough F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ “Goal Scorers Season 2002–2003 plus Career Goals to date”. The Borough. Bản gốc lưu trữ 4 Tháng tám năm 2003. Truy cập 10 tháng Năm năm 2016.
  16. ^ “Walker makes World Cup qualifier debut”. Eastbourne Herald. 14 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ “Oxford capture Eastbourne striker”. BBC Sport. 27 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2008.
  18. ^ “Eastbourne 1–0 AFC Wimbledon”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 11 tháng 8 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.
  19. ^ Rundle, Richard. “Sussex Senior Cup 2008–09”. Football Club History Database. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
  20. ^ “Sheppey United 8–0 Langney Sports”. The Results Archive. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
  21. ^ Rundle, Richard. “FA Vase 1993–94”. Football Club History Database. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]