Bước tới nội dung

Fisher P-75 Eagle

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
P-75 Eagle
Chiếc P-75A cuối cùng (số đuôi 44-44553), giờ đang trưng bày tại Bảo tàng USAF Museum ở Dayton, OH
Kiểu Máy bay tiêm kích
Nhà chế tạo Fisher Body Division, General Motors Corporation
Nhà thiết kế Donovan Berlin
Chuyến bay đầu 17 tháng 11 năm 1943
Tình trạng Hủy bỏ vào 6 tháng 10 năm 1944
Sử dụng chính Hoa Kỳ Không quân Lục quân Hoa Kỳ
Số lượng sản xuất 13
Chi phí phát triển 50,12 triệu USD[1]

General Motors P-75 Eagle là một loại máy bay tiêm kích do bộ phận Fisher Body của General Motors Corporation chế tạo. Nhằm đáp ứng yêu cầu của Không quân Lục quân Hoa Kỳ về một loại tiêm kích có khả năng leo cao nhanh.

Tính năng kỹ chiến thuật (XP-75)

[sửa | sửa mã nguồn]
Fisher XP-75 3/4 (S/N 43-46950)

Dữ liệu lấy từ [2] and [3]

Đặc điểm tổng quát

Hiệu suất bay

Trang bị vũ khí

  • 10x súng máy.50 caliber (12,7 mm)
  • 2x quả bom 500 lb (227 kg)
  • Tham khảo

    [sửa | sửa mã nguồn]
    Ghi chú
    1. ^ Norton 2008, p. 131.
    2. ^ Green 1961, p. 87.
    3. ^ Green and Swanborough 1978, p. 7.
    Tài liệu
    • Green, William. War Planes of the Second World War, Volume Four: Fighters. London: Macdonald & Co., 1961. ISBN 0-356-01448-7.
    • Green, William and Gordon Swanborough. WW2 Aircraft Fact Files: US Army Air Force Fighters, Part 2. London: Macdonald and Jane's Publishers, 1978. ISBN 0-354-01072-7.
    • Norton, Bill. U.S. Experimental & Prototype Aircraft Projects: Fighters 1939–1945. North Branch, Minnesota: Specialty Press, 2008. pp. 128–131. ISBN 978-1-58007-109-3.
    • O'Leary, Michael, ed. "XP-75: Spare Parts Fighter." America's Forgotten Wings, Volume 1, 1994.
    • Winchester, Jim. The World's Worst Aircraft. London: Amber Books, 2005. ISBN 1-904687-34-2.

    Liên kết ngoài

    [sửa | sửa mã nguồn]