Georgi Sarmov
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Georgi Zdravkov Sarmov | ||
Ngày sinh | 7 tháng 9, 1985 | ||
Nơi sinh | Burgas, Bulgaria | ||
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Chemnitzer FC | ||
Số áo | 4 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004–2006 | Naftex Burgas | 43 | (2) |
2006–2010 | Levski Sofia | 80 | (7) |
2010–2013 | Kasımpaşa | 69 | (0) |
2013–2014 | Botev Plovdiv | 30 | (2) |
2014–2015 | Levski Sofia | 15 | (2) |
2015 | Poli Timișoara | 15 | (0) |
2016 | Beroe Stara Zagora | 6 | (0) |
2016–2017 | Dacia Chișinău | 24 | (7) |
2017–2019 | Etar Veliko Tarnovo | 50 | (3) |
2019– | Chemnitzer FC | 6 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006 | U-21 Bulgaria | 1 | (0) |
2008–2013 | Bulgaria | 15 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 8 năm 2019 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 10 năm 2019 |
Georgi Zdravkov Sarmov (tiếng Bulgaria: Георги Сърмов; sinh 7 tháng 9 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá Bulgaria thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Chemnitzer FC.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Naftex
[sửa | sửa mã nguồn]Từ năm 2004 đến 2006 Sarmov đá cho Naftex Burgas, ra sân 43 trận và ghi 2 bàn.
Levski Sofia
[sửa | sửa mã nguồn]Anh vô địch Bulgaria năm 2009. Trong mùa giải 2009-10, Levski vào vòng bảng của UEFA Europa League. Mùa giải 2009-10, Levski giành quyền tham gia UEFA Europa League, khi xếp thứ 3 chung cuộc.
Kasımpaşa S.K.
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 17 tháng 5 năm 2010, Sarmov cùng với đồng đội Nikolay Dimitrov ký hợp đồng với Kasımpaşa S.K. trong 5 năm.
Beroe
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 1 năm 2016, Sarmov ký hợp đồng với Beroe Stara Zagora.[1]
Etar
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 4 tháng 8 năm 2017, Sarmov ký hợp đồng với Etar Veliko Tarnovo.[2]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Anh ra mắt cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Bulgaria ngày 26 tháng 3 năm 2008 trước Phần Lan. Kết quả trận đấu là 2-1 với phần thắng dành cho Bulgaria.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Champion of Bulgaria 2007, 2009
- Cúp bóng đá Bulgaria 2007
- Siêu cúp bóng đá Bulgaria 2007, 2009
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Георги Сърмов вече е играч на Берое” (bằng tiếng Bulgaria). sportal.bg. 14 tháng 1 năm 2016. Truy cập 4 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Сърмов остава в "Етър", Бадара картотекиран” (bằng tiếng Bulgaria). etarvt.bg. 4 tháng 8 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sarmov at Levski Official Site
- Profile at LevskiSofia.info
- Georgi Sarmov tại Soccerway
- Georgi Sarmov tại FootballDatabase.eu
- Sinh năm 1985
- Nhân vật còn sống
- Người Burgas
- Cầu thủ bóng đá nam Bulgaria
- Cầu thủ bóng đá U-21 quốc gia Bulgaria
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Bulgaria
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Neftochimic Burgas
- Cầu thủ bóng đá PFC Levski Sofia
- Cầu thủ bóng đá Kasımpaşa S.K.
- Cầu thủ bóng đá PFC Botev Plovdiv
- Cầu thủ bóng đá ACS Poli Timișoara
- Cầu thủ bóng đá PFC Beroe Stara Zagora
- Cầu thủ bóng đá FC Dacia Chișinău
- Cầu thủ bóng đá SFC Etar Veliko Tarnovo
- Cầu thủ bóng đá Süper Lig
- Cầu thủ bóng đá TFF First League
- Cầu thủ bóng đá Liga I
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Thổ Nhĩ Kỳ