Giải quần vợt Úc Mở rộng 2013
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2013 | |
---|---|
Ngày | 14–27 tháng 1 |
Lần thứ | 101 |
Thể loại | Grand Slam (ITF) |
Mặt sân | Hardcourt (Plexicushion) |
Địa điểm | Melbourne, Victoria, Úc |
Sân vận động | Công viên Melbourne |
Các nhà vô địch | |
Đơn nam | |
Novak Djokovic | |
Đơn nữ | |
Victoria Azarenka | |
Đôi nam | |
Bob Bryan / Mike Bryan | |
Đôi nữ | |
Sara Errani / Roberta Vinci | |
Đôi nam nữ | |
Jarmila Gajdošová / Matthew Ebden | |
Đơn nam trẻ | |
Nick Kyrgios | |
Đơn nữ trẻ | |
Ana Konjuh | |
Đôi nam trẻ | |
Jay Andrijic / Bradley Mousley | |
Đôi nữ trẻ | |
Ana Konjuh / Carol Zhao | |
Đơn nam xe lăn | |
Shingo Kunieda | |
Đơn nữ xe lăn | |
Aniek van Koot | |
Đơn xe lăn quad | |
David Wagner | |
Đôi nam xe lăn | |
Michael Jeremiasz / Shingo Kunieda | |
Đôi nữ xe lăn | |
Jiske Griffioen / Aniek van Koot | |
Đôi xe lăn quad | |
David Wagner / Nicholas Taylor |
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2013 là một giải Grand Slam quần vợt được tổ chức tại thành phố Melbourne, nước Úc từ ngày 14 tháng 1 đến ngày 28 tháng 1 năm 2013, đây là lần thứ 101 giải được tổ chức. Tay vợt nam Rafael Nadal không thể tham dự giải đấu này vì chưa bình phục chấn thương hoàn toàn. Hai tay vợt đương kim vô địch ở 2 nội dung đơn nam Novak Djokovic và đơn nữ Victoria Azarenka đã bảo vệ thành công chức vô địch của mình.
Tính điểm và giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Senior
[sửa | sửa mã nguồn]Trận | W | F | SF | QF | V.16 | V.32 | V.64 | V.128 | Q | Q3 | Q2 | Q1 |
Đơn nam | 2000 | 1200 | 720 | 360 | 180 | 90 | 45 | 10 | 25 | 16 | 8 | 0 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi nam | 0 | — | — | — | — | — | ||||||
Đơn nữ | 1400 | 900 | 500 | 280 | 160 | 100 | 5 | 60 | 50 | 40 | 2 | |
Đôi nữ | 5 | — | — | — | — | — |
Junior
[sửa | sửa mã nguồn]Trận | W | F | SF | QF | V.16 | V.32 | Q | Q3 |
Đơn nam | 250 | 180 | 120 | 80 | 50 | 30 | 25 | 20 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đơn nữ | ||||||||
Đôi nam | 180 | 120 | 80 | 50 | 30 | — | ||
Đôi nữ |
Xe lăn
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam | Đôi nam | Đơn nữ | Đôi nữ | Đơn Quad | Đôi Quad | |
---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 800 | |||||
Hạng nhì | 500 | 100 | ||||
Hạng 3 | 375 | 100 | 375 | 100 | 375 | — |
Hạng 4 | 100 | — | 100 | — | 100 | — |
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Giải quần vợt Úc Mở rộng 2013 có tiền thưởng tăng đáng kể so với năm trước, với tổng số là 30 triệu đô-la Úc, trở thành giải đấu trả thưởng cao nhất mọi thời đại.[1]
Trận | W | F | SF | QF | V.16 | V.32 | V.64 | V.128 | Q3 | Q2 | Q1 |
Đơn | $2,430,000 | $1,215,000 | $500,000 | $250,000 | $125,000 | $71,000 | $45,500 | $27,600 | $13,120 | $6,560 | $3,280 |
Đôi * | $475,000 | $237,500 | $118,750 | $60,000 | $33,500 | $19,500 | $12,500 | — | — | — | — |
Đôi phối hợp * | $135,500 | $67,500 | $33,900 | $15,500 | $7,800 | $3,800 | — | — | — | — | — |
* cho mỗi đội
Giải đấu đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam
[sửa | sửa mã nguồn]Sd | XH[2] | Tay vợt[3] | Số điểm[2] | Số điểm mới | Trạng thái | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 | Novak Djokovic | Vô địch, chiến thắng trận chung kết đổi thủ Andy Murray [3] | ||||
2 | 2 | Roger Federer | Bán kết thua Andy Murray [3] | ||||
3 | 3 | Andy Murray | Về nhì, thua Novak Djokovic [1] | ||||
4 | 5 | David Ferrer | Semifinals lost to Novak Djokovic [1] | ||||
5 | 6 | Tomáš Berdych | Quarterfinals lost to Novak Djokovic [1] | ||||
6 | 7 | Juan Martín del Potro | Third Round lost to Jérémy Chardy | ||||
7 | 8 | Jo-Wilfried Tsonga | Quarterfinals lost to Roger Federer [2] | ||||
8 | 9 | Janko Tipsarević | Fourth Round lost to Nicolás Almagro [10] | ||||
9 | 10 | Richard Gasquet | Fourth Round lost to Jo-Wilfried Tsonga [7] | ||||
10 | 11 | Nicolás Almagro | Quarterfinals lost to David Ferrer [4] | ||||
11 | 12 | Juan Mónaco | First Round lost to Andrey Kuznetsov | ||||
12 | 14 | Marin Čilić | Third Round lost to Andreas Seppi [21] | ||||
13 | 15 | Milos Raonic | Fourth Round lost to Roger Federer [2] | ||||
14 | 16 | Gilles Simon | Fourth Round lost to Andy Murray [3] | ||||
15 | 17 | Stanislas Wawrinka | Fourth Round lost to Novak Djokovic [1] | ||||
16 | 18 | Kei Nishikori | Fourth Round lost to David Ferrer [4] | ||||
17 | 19 | Philipp Kohlschreiber | Third Round lost to Milos Raonic [13] | ||||
18 | 20 | Alexandr Dolgopolov | First Round lost to Gaël Monfils | ||||
19 | 21 | Tommy Haas | First Round lost to Jarkko Nieminen | ||||
20 | 22 | Sam Querrey | Third Round lost to Stanislas Wawrinka [15] | ||||
21 | 23 | Andreas Seppi | Fourth Round lost to Jérémy Chardy | ||||
22 | 24 | Fernando Verdasco | Third Round lost to Kevin Anderson | ||||
23 | 25 | Mikhail Youzhny | Second Round lost to Evgeny Donskoy | ||||
24 | 26 | Jerzy Janowicz | Third Round lost to Nicolas Almagro [10] | ||||
25 | 28 | Florian Mayer | Second Round lost to Ričardas Berankis (Q) | ||||
26 | 29 | Jürgen Melzer | Third Round lost to Tomáš Berdych [5] | ||||
27 | 30 | Martin Kližan | First Round lost to Daniel Brands [Q] | ||||
28 | 31 | Marcos Baghdatis | Third Round lost to David Ferrer [4] | ||||
29 | 32 | Thomaz Bellucci | First Round lost to Blaz Kavčič | ||||
30 | 33 | Radek Štěpánek | Third Round lost to Novak Djokovic [1] | ||||
31 | 34 | Marcel Granollers | Second Round lost to Jérémy Chardy | ||||
32 | 35 | Julien Benneteau | Third Round lost to Janko Tipsarević [8] |
Tay vợt bỏ cuộc (Đơn nam)
[sửa | sửa mã nguồn]Xếp hạng | Tay vợt | Điểm | Điểm thắng | Điểm sau giải đấu | Đã rút lui do | |
---|---|---|---|---|---|---|
4 | Rafael Nadal | Virus dạ dày[4] | ||||
13 | John Isner | Chấn thương đầu gối | ||||
27 | Mardy Fish | Lý do sức khoẻ |
Đơn nữ
[sửa | sửa mã nguồn]Sd | XH[2] | Tay vợt[3] | Số điểm[2] | Số điểm thắng | Số điểm mới | Trạng thái | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 | Victoria Azarenka | Champion, won in the final against Li Na [6] | ||||
2 | 2 | Maria Sharapova | Semifinals lost to Li Na [6] | ||||
3 | 3 | Serena Williams | Quarterfinals lost to Sloane Stephens [29] | ||||
4 | 4 | Agnieszka Radwańska | Quarterfinals lost to Li Na [6] | ||||
5 | 5 | Angelique Kerber | Fourth Round lost to Ekaterina Makarova [19] | ||||
6 | 6 | Li Na | Runner-up, Final lost to Victoria Azarenka [1] | ||||
7 | 7 | Sara Errani | First Round lost to Carla Suárez Navarro | ||||
8 | 8 | Petra Kvitová | Second Round lost to Laura Robson | ||||
9 | 9 | Samantha Stosur | Second Round lost to Zheng Jie | ||||
10 | 10 | Caroline Wozniacki | Fourth Round lost to Svetlana Kuznetsova | ||||
11 | 11 | Marion Bartoli | Third Round lost to Ekaterina Makarova [19] | ||||
12 | 12 | Nadia Petrova | First Round lost to Kimiko Date-Krumm | ||||
13 | 13 | Ana Ivanović | Fourth Round lost to Agnieszka Radwańska [4] | ||||
14 | 14 | Maria Kirilenko | Fourth Round lost to Serena Williams [3] | ||||
15 | 15 | Dominika Cibulková | Second Round lost to Valeria Savinykh [Q] | ||||
16 | 16 | Roberta Vinci | Third Round lost to Elena Vesnina | ||||
17 | 17 | Lucie Šafářová | Second Round lost to Bojana Jovanovski | ||||
18 | 18 | Julia Goerges | Fourth Round lost to Li Na [6] | ||||
19 | 19 | Ekaterina Makarova | Quarterfinals lost to Maria Sharapova [2] | ||||
20 | 20 | Yanina Wickmayer | Third Round lost to Maria Kirilenko [14] | ||||
21 | 21 | Varvara Lepchenko | Second Round lost to Elena Vesnina | ||||
22 | 22 | Jelena Janković | Third Round lost to Ana Ivanović [13] | ||||
23 | 23 | Klára Zakopalová | Second Round lost to Kirsten Flipkens | ||||
24 | 24 | Anastasia Pavlyuchenkova | First Round lost to Lesia Tsurenko [Q] | ||||
25 | 25 | Venus Williams | Third Round lost to Maria Sharapova [2] | ||||
26 | 26 | Hsieh Su-wei | Second Round lost to Svetlana Kuznetsova | ||||
27 | 27 | Sorana Cîrstea | Third Round lost to Li Na [6] | ||||
28 | 28 | Yaroslava Shvedova | First Round lost to Annika Beck | ||||
29 | 29 | Sloane Stephens | Semifinals lost to Victoria Azarenka [1] | ||||
30 | 30 | Tamira Paszek | Second Round lost to Madison Keys [WC] | ||||
31 | 31 | Urszula Radwańska | First Round lost to Jamie Hampton | ||||
32 | 32 | Mona Barthel | First Round lost to Ksenia Pervak |
Nhà vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam
[sửa | sửa mã nguồn]Novak Djokovic defeated Andy Murray, 6–7(2–7), 7–6(7–3), 6–3, 6–2
- • It was Djokovic's 6th career Grand Slam singles title and his 4th title at the Australian Open (a record).
Đơn nữ
[sửa | sửa mã nguồn]Victoria Azarenka defeated Li Na, 4–6, 6–4, 6–3
- • It was Azarenka's 2nd career Grand Slam singles title and her 2nd (consecutive) title at the Australian Open.
Đôi nam
[sửa | sửa mã nguồn]Bob Bryan / Mike Bryan defeated Robin Haase / Igor Sijsling, 6–3, 6–4
- • It was Bob and Mike's 13th career Grand Slam doubles title and their 6th title at the Australian Open. The victory also gave them sole possession of the all-time record for Grand Slam men's doubles titles by a team.
Đôi nữ
[sửa | sửa mã nguồn]Sara Errani / Roberta Vinci defeated Ashleigh Barty / Casey Dellacqua, 6–2, 3–6, 6–2
- • It was Errani's 3rd career Grand Slam doubles title and her 1st title at the Australian Open.
- • It was Vinci's 3rd career Grand Slam doubles title and her 1st title at the Australian Open.
Đôi nam nữ
[sửa | sửa mã nguồn]Jarmila Gajdošová / Matthew Ebden defeated Lucie Hradecká / František Čermák, 6–3, 7–5
- • It was Gajdošová's 1st career Grand Slam mixed doubles title.
- • It was Ebden's 1st career Grand Slam mixed doubles title.
Trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]Boys' Singles
[sửa | sửa mã nguồn]Nick Kyrgios defeated Thanasi Kokkinakis 7–6(7–4), 6–3
Girls' Singles
[sửa | sửa mã nguồn]Ana Konjuh defeated Kateřina Siniaková 6–3, 6–4
Boys' Doubles
[sửa | sửa mã nguồn]Jay Andrijic / Bradley Mousley defeated Maximilian Marterer / Lucas Miedler 6–3, 7–6(7–3)
Girls' Doubles
[sửa | sửa mã nguồn]Ana Konjuh / Carol Zhao defeated Oleksandra Korashvili / Barbora Krejčíková 5–7, 6–4, [10–7]
Quần vợt xe lăn
[sửa | sửa mã nguồn]Wheelchair Men's Singles
[sửa | sửa mã nguồn]Shingo Kunieda defeated Stéphane Houdet 6–2, 6–0
Wheelchair Women's Singles
[sửa | sửa mã nguồn]Aniek van Koot defeated Sabine Ellerbrock 6–1, 1–6, 7–5
Wheelchair Quad Singles
[sửa | sửa mã nguồn]David Wagner defeated Andrew Lapthorne 2–6, 6–1, 6–4
Wheelchair Men's Doubles
[sửa | sửa mã nguồn]Michaël Jeremiasz / Shingo Kunieda defeated Stefan Olsson / Adam Kellerman 6–0, 6–1
Wheelchair Women's Doubles
[sửa | sửa mã nguồn]Jiske Griffioen / Aniek van Koot defeated Lucy Shuker / Marjolein Buis 6–4, 6–3
Wheelchair Quad Doubles
[sửa | sửa mã nguồn]David Wagner / Nicholas Taylor defeated Andrew Lapthorne / Anders Hard 6–2, 6–3
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Giải Wimbledon tăng tiền thưởng hấp dẫn”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2013.
- ^ a b c d “WTA tour notes for week commencing 17 January 2012(PDF)” (PDF). wtatour.com. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ a b Tennis Australia (ngày 13 tháng 1 năm 2012). “List of seeds for Men's and Women's draws”. australianopen.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Australian Open 2013: Rafael Nadal withdraws due to stomach virus”. Telegraph. ngày 28 tháng 12 năm 2012.