Giovanni van Bronckhorst
Van Bronckhorst cùng chức vô địch Turkish Super Cup với Beşiktaş năm 2024 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Giovanni Christiaan van Bronckhorst[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 5 tháng 2, 1975 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Rotterdam, Hà Lan | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ / Hậu vệ trái | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1981–1982 | LMO Rotterdam | ||||||||||||||||
1982–1993 | Feyenoord | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1993–1998 | Feyenoord | 103 | (22) | ||||||||||||||
1993–1994 | → RKC Waalwijk (mượn) | 12 | (2) | ||||||||||||||
1998–2001 | Rangers | 73 | (13) | ||||||||||||||
2001–2003 | Arsenal | 42 | (2) | ||||||||||||||
2003–2007 | Barcelona | 105 | (5) | ||||||||||||||
2007–2010 | Feyenoord | 88 | (8) | ||||||||||||||
Tổng cộng | 422 | (52) | |||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1996–2010 | Hà Lan | 106 | (6) | ||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2011–2015 | Feyenoord (Trợ lý HLV) | ||||||||||||||||
2015–2019 | Feyenoord | ||||||||||||||||
2020 | Quảng Châu R&F | ||||||||||||||||
2021–2022 | Rangers | ||||||||||||||||
2024– | Beşiktaş | ||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Giovanni Christiaan "Gio" van Bronckhorst OON (phát âm tiếng Hà Lan: [ɟijoːˈvɑni vɑm ˈbrɔŋkɦɔrst] ( nghe); sinh ngày 5 tháng 2 năm 1975), biệt danh là Gio, là một cựu cầu thủ bóng đá Hà Lan và là huấn luyện viên trưởng của Beşiktaş. Anh có thể thi đấu ở vị trí tiền vệ, nhưng về cuối sự nghiệp anh chuyển sang đá ở vị trí hậu vệ trái.[2][3] Cựu cầu thủ Barca mang trong mình dòng máu Indonesia đậm đặc, khi có cha là người Hà Lan gốc Indonesia, còn mẹ đến từ quần đảo Maluku, miền đông Indonesia.
Trong thời gian thi đấu đỉnh cao, Van Bronckhorst từng chơi cho RKC Waalwijk, Feyenoord, Rangers, Arsenal, Barcelona. Anh là cầu thủ quan trong đội hình Barcelona vô địch UEFA Champions League 2005-06, có mặt trong đội hình xuất phát ở trận chung kết, cũng như ra sân toàn bộ các trận đấu ở Champions League của Barcelona mùa giải đó.[2]
Van Bronckhorst có 107 trận đấu quốc tế cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan, tham dự ba Giải vô địch bóng đá thế giới vào các năm 1998, 2006 và 2010, cũng như ba Giải vô địch bóng đá châu Âu vào các năm 2000, 2004 và 2008. Sau khi mang băng đội trưởng của Cơn lốc màu da cam trong trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 2010, anh được trao Huân chương Orange-Nassau.[2]
Sau khi làm trợ lý ở U-21 Hà Lan và Feyenoord, Van Bronckhorst trở thành huấn luyện viên của Feyenoord vào tháng 5 năm 2015. Anh giành Cúp KNVB trong mùa giải đầu tiên và vô địch Eredivisie vào năm 2017.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “FIFA World Cup South Africa 2010: List of Players” (PDF). FIFA. ngày 4 tháng 6 năm 2010. tr. 20. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
- ^ a b c “Giovanni Van Bronckhorst: Profile”. Eurosport.com.
- ^ “Gio Van Bronckhorst”. Arsenal.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Van Bronckhorst tại Trang tiếng Anh của Cổ động viên FC Barcelona Lưu trữ 2005-12-13 tại Wayback Machine
- Voetbal International Lưu trữ 2003-04-04 tại Wayback Machine
- Giovanni van Bronckhorst – Thành tích thi đấu FIFA
- Giovanni van Bronckhorst tại National-Football-Teams.com
- Bản mẫu:Wereld van Oranje
- Gio van Bronckhorst (@The_real_Gio) trên Twitter
- Website chính thức
- Sinh năm 1975
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Rotterdam
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Scotland
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nam Hà Lan ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nam Hà Lan
- Người Hà Lan gốc Indonesia
- Người Hà Lan gốc Molucca
- Người Indo
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ bóng đá Eredivisie
- Cầu thủ bóng đá RKC Waalwijk
- Cầu thủ bóng đá Feyenoord Rotterdam
- Cầu thủ bóng đá Rangers F.C.
- Cầu thủ bóng đá Arsenal F.C.
- Cầu thủ bóng đá La Liga
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Scottish Premier League
- Cầu thủ bóng đá Barcelona
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1998
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2000
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2004
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Cầu thủ bóng đá đa năng
- FIFA Century Club
- Hiệp sĩ Dòng Orange-Nassau
- Vận động viên Hà Lan ở Anh
- Vận động viên Hà Lan ở Scotland
- Vận động viên Hà Lan ở Tây Ban Nha
- Huấn luyện viên bóng đá Hà Lan
- Huấn luyện viên Feyenoord
- Cầu thủ vô địch UEFA Champions League
- Hậu vệ cánh bóng đá
- Tiền vệ bóng đá nam