Halle Open 2023
Giao diện
Halle Open 2023 | |
---|---|
Ngày | 19 – 25 tháng 6 |
Lần thứ | 30 |
Thể loại | ATP Tour 500 |
Bốc thăm | 32S / 16D |
Tiền thưởng | €2,195,175 |
Mặt sân | Cỏ |
Địa điểm | Halle, Đức |
Sân vận động | OWL Arena |
Các nhà vô địch | |
Đơn | |
Alexander Bublik | |
Đôi | |
Marcelo Melo / John Peers |
Halle Open 2023 (còn được biết đến với Terra Wortmann Open vì lý do tài trợ) là một giải quần vợt thi đấu trên mặt sân cỏ ngoài trời. Đây là lần thứ 30 giải Halle Open and part of the ATP Tour 500 được tổ chức và là một phần của ATP Tour 2023. Giải đấu diễn ra tại OWL Arena ở Halle, Đức, từ ngày 19 đến ngày 25 tháng 6 năm 2023.[1]
Điểm và tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Phân phối điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Q | Q2 | Q1 |
Đơn[2] | 500 | 300 | 180 | 90 | 45 | 0 | 20 | 10 | 0 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi[2] | 45 | 25 | 0 |
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Q2 | Q1 |
Đơn | €477,795 | €220,800 | €117,715 | €60,145 | €32,105 | €17,120 | €8,775 | €4,925 |
Đôi* | €134,840 | €71,910 | €36,380 | €18,190 | €9,420 | € | — | — |
*mỗi đội
Nội dung đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
Daniil Medvedev | 3 | 1 | |
GRE | Stefanos Tsitsipas | 5 | 2 |
Andrey Rublev | 7 | 3 | |
ITA | Jannik Sinner | 9 | 4 |
POL | Hubert Hurkacz | 14 | 6 |
CRO | Borna Ćorić | 15 | 7 |
ESP | Roberto Bautista Agut | 22 | 8 |
GER | Alexander Zverev | 23 | 9 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 12 tháng 6 năm 2023.[3]
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Bảo toàn thứ hạng:
Vượt qua vòng loại:
Thua cuộc may mắn:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Félix Auger-Aliassime[5] → thay thế bởi Andrea Vavassori
- Pablo Carreño Busta → thay thế bởi Laslo Djere
- Karen Khachanov → thay thế bởi Roberto Carballés Baena
- Nick Kyrgios[6] → thay thế bởi Aslan Karatsev
- Casper Ruud → thay thế bởi Wu Yibing
Nội dung đôi
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
ESA | Marcelo Arévalo | NED | Jean-Julien Rojer | 26 | 1 |
ESP | Marcel Granollers | ARG | Horacio Zeballos | 41 | 2 |
BEL | Sander Gillé | BEL | Joran Vliegen | 51 | 3 |
GER | Kevin Krawietz | GER | Tim Pütz | 52 | 4 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 12 tháng 6 năm 2023.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Vượt qua vòng loại:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Máximo González / Andrés Molteni → thay thế bởi Simone Bolelli / Andrea Vavassori
- Karen Khachanov / Andrey Rublev → thay thế bởi Andrey Rublev / Alexander Zverev
Nhà vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]- Alexander Bublik đánh bại Andrey Rublev, 6–3, 3–6, 6–3
Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]- Marcelo Melo / John Peers đánh bại Simone Bolelli / Andrea Vavassori, 7–6(7–3), 3–6, [10–6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Halle Overview”. ATP Tour. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2023.
- ^ a b “Rankings explained”. atpworldtour.com. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Players' List 2023”. terrawortmann-open.de. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2023.
- ^ https://www.tennisworldusa.org/tennis/news/ATP_Tennis/98907/stefanos-tsitsipas-takes-wildcard-into-halle/
- ^ “Zverev Plays Thiem In Halle Opener ATP Tour Tennis”. ATP Tour. Truy cập 25 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Halle Open: Nick Kyrgios withdraws from tournament following knee trouble, prioritises Wimbledon tilt - Eurosport”. Eurosport. Truy cập 25 tháng 1 năm 2024.