Bước tới nội dung

Hydroxychloroquine

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hydroxychloroquine
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiPlaquenil, others
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa601240
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: D
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngBy mouth (tablets)
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụngVariable (74% on average); Tmax = 2–4.5 hours
Liên kết protein huyết tương45%
Chuyển hóa dược phẩmGan
Chu kỳ bán rã sinh học32–50 days
Bài tiếtMostly Thận (23–25% as unchanged drug), also biliary (<10%)
Các định danh
Tên IUPAC
  • (RS)-2-[{4-[(7-chloroquinolin-4-yl)amino]pentyl}(ethyl)amino]ethanol
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.003.864
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC18H26ClN3O
Khối lượng phân tử335.872 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • Clc1cc2nccc(c2cc1)NC(C)CCCN(CC)CCO
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C18H26ClN3O/c1-3-22(11-12-23)10-4-5-14(2)21-17-8-9-20-18-13-15(19)6-7-16(17)18/h6-9,13-14,23H,3-5,10-12H2,1-2H3,(H,20,21) ☑Y
  • Key:XXSMGPRMXLTPCZ-UHFFFAOYSA-N ☑Y
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)

Hydroxychloroquine (HCQ), được bán trên thị trường dưới nhãn hiệu Plaquenil và một số tên khác, là loại thuốc sử dụng để phòng ngừa và điều trị một số loại bệnh sốt rét. Cụ thể thuốc được dùng cho sốt rét nhạy cảm chloroquine. Những công dụng khác bao gồm điều trị viêm khớp dạng thấp, lupus và porphyrin da mắc phải muộn. Thuốc dùng bằng đường uống.

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm nôn mửa, đau đầu, thay đổi thị lực và yếu cơ. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra các phản ứng dị ứng. Thuốc tương đối an toàn trong thai kỳ nhưng vẫn chưa được nghiên cứu kỹ. Hydroxychloroquine nằm trong nhóm thuốc chống sốt rét và 4-aminoquinoline.

Hydroxychloroquine đã được phê duyệt để sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1955.[1] Thuốc nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[2] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng $5.40 đến 7.44 mỗi tháng.[3] Ở Vương quốc Anh, liều này tốn chi phí NHS khoảng £ 5,15.[4] Tại Hoa Kỳ, một tháng điều trị thường mất ít hơn $ 25.[5]

Quá liều

[sửa | sửa mã nguồn]

Do hấp thu nhanh, các triệu chứng quá liều có thể xảy ra trong vòng nửa giờ sau khi uống. Các triệu chứng quá liều bao gồm co giật, buồn ngủ, nhức đầu, các vấn đề về tim hoặc suy tim, khó thở và thị lực.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Hydroxychloroquine Sulfate”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ “Hydroxychloroquine Sulfate”. International Drug Price Indicator Guide. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ British national formulary: BNF 69 (ấn bản thứ 69). British Medical Association. 2015. tr. 730. ISBN 9780857111562.
  5. ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 463. ISBN 9781284057560.