Hydroxychloroquine
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Plaquenil, others |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a601240 |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | By mouth (tablets) |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | Variable (74% on average); Tmax = 2–4.5 hours |
Liên kết protein huyết tương | 45% |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan |
Chu kỳ bán rã sinh học | 32–50 days |
Bài tiết | Mostly Thận (23–25% as unchanged drug), also biliary (<10%) |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.003.864 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C18H26ClN3O |
Khối lượng phân tử | 335.872 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Hydroxychloroquine (HCQ), được bán trên thị trường dưới nhãn hiệu Plaquenil và một số tên khác, là loại thuốc sử dụng để phòng ngừa và điều trị một số loại bệnh sốt rét. Cụ thể thuốc được dùng cho sốt rét nhạy cảm chloroquine. Những công dụng khác bao gồm điều trị viêm khớp dạng thấp, lupus và porphyrin da mắc phải muộn. Thuốc dùng bằng đường uống.
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm nôn mửa, đau đầu, thay đổi thị lực và yếu cơ. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra các phản ứng dị ứng. Thuốc tương đối an toàn trong thai kỳ nhưng vẫn chưa được nghiên cứu kỹ. Hydroxychloroquine nằm trong nhóm thuốc chống sốt rét và 4-aminoquinoline.
Hydroxychloroquine đã được phê duyệt để sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1955.[1] Thuốc nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[2] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng $5.40 đến 7.44 mỗi tháng.[3] Ở Vương quốc Anh, liều này tốn chi phí NHS khoảng £ 5,15.[4] Tại Hoa Kỳ, một tháng điều trị thường mất ít hơn $ 25.[5]
Quá liều
[sửa | sửa mã nguồn]Do hấp thu nhanh, các triệu chứng quá liều có thể xảy ra trong vòng nửa giờ sau khi uống. Các triệu chứng quá liều bao gồm co giật, buồn ngủ, nhức đầu, các vấn đề về tim hoặc suy tim, khó thở và thị lực.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Hydroxychloroquine Sulfate”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Hydroxychloroquine Sulfate”. International Drug Price Indicator Guide. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ British national formulary: BNF 69 (ấn bản thứ 69). British Medical Association. 2015. tr. 730. ISBN 9780857111562.
- ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 463. ISBN 9781284057560.