Bước tới nội dung

Kali bifluoride

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kali bifluoride
Cấu trúc của kali bifluoride
Danh pháp IUPACKali hydrofluoride
Tên khácKali hydrofluoride
Axit đifloropotat
Nhận dạng
Số CAS7789-29-9
PubChem11829350
Số RTECSTS6650000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [H-](F)F.[K+]

Thuộc tính
Công thức phân tửKHF2
Khối lượng mol78,10304 g/mol
Bề ngoàichất rắn không màu
Mùicó mùi axit nhẹ
Khối lượng riêng2,37 g/cm³
Điểm nóng chảy 238,7 °C (511,8 K; 461,7 °F)
Điểm sôiPhân hủy
Độ hòa tan trong nước24,5 g/100 mL (0 ℃)
30,1 g/100mL (10 ℃)
39,2 g/100 mL (20 ℃)
114 g/100 mL (80 ℃)
Độ hòa tantan trong ethanol
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểĐơn nghiêng
Nhiệt hóa học
Enthalpy
hình thành
ΔfHo298
-417,26 kJ·K-1·mol−-
Entropy mol tiêu chuẩn So29845,56 J/(mol K) [1]
Các nguy hiểm
Phân loại của EUChất độc (Toxic-T), ăn mòn (Corrosive-C)
Chỉ dẫn RR25-34
Chỉ dẫn SS22-26, S37-45
Điểm bắt lửaKhông bắt lửa
Các hợp chất liên quan
Anion khácKali fluoride
Cation khácNatri bifluoride, Amoni bifluoride
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Kali bifluoride, còn gọi là kali hydrofluoride, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học KHF2. Muối không màu này bao gồm cation kali và anion hydrofluoride (HF2). Kali hydrofluoride được sử dụng trong khắc lên thủy tinh vì ion hydrofluoride ăn mòn được silicat. Hợp chất liên quan là natri hydrofluoride cũng được sử dụng trong thương mại như một chất ăn mòn trong các sản phẩm làm sạch.[2]

Bản chất liên kết hóa học trong anion hydrofluoride

[sửa | sửa mã nguồn]

Kali hydrofluoride, như tên gọi của nó chỉ ra là có một anion bifluoride hoặc hydrofluoride (HF2). Anion ba nguyên tử đối xứng này mang liên kết hydro mạnh nhất được biết đến, với độ dài liên kết FH là 114 pm[3] và năng lượng liên kết lớn hơn 155 kJ/mol.[4]

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Kali hydrofluoride đã được chuẩn bị lần đầu tiên bởi Edmond Frémy, người đã phân hủy nó để điều chế hydro fluoride. Muối này được tạo ra bằng cách cho kali cacbonat hoặc kali hydroxide tác dụng với axit flohydric:

2HF + KOH → KHF2 + H2O

Phương pháp điện phân KHF2 đã được sử dụng bởi Henri Moissan để điều chế flo vào năm 1886.

Một muối khác của HF và có liên quan với KHF2 cũng được biết đến là KH2F3 (CAS#: 12178-06-2, nóng chảy ở 71,7 ℃). Cách sản xuất công nghiệp của flo hiện nay sử dụng cách điện phân nóng chảy KH2F3.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Westrum, Edgar F., Jr.; Pitzer, Kenneth S. (tháng 6 năm 1949). “Thermodynamics of the System KHF2-KF-HF, Including Heat Capacities and Entropies of KHF2, and KF. The Nature of the Hydrogen Bond in KHF2”. J. Am. Chem. Soc. 71: 1940–1949. doi:10.1021/ja01174a012.
  2. ^ a b Jean Aigueperse, Paul Mollard, Didier Devilliers, Marius Chemla, Robert Faron, Renée Romano, Jean Pierre Cuer, "Fluorine Compounds, Inorganic" in Ullmann’s Encyclopedia of Industrial Chemistry 2005 Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a11_307
  3. ^ Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. (1997), Chemistry of the Elements (ấn bản thứ 2), Oxford: Butterworth-Heinemann, ISBN 0-7506-3365-4
  4. ^ Emsley, J. (1980) Very strong hydrogen bonds, Chemical Society Reviews, 9, 91–124.