Bước tới nội dung

Lee Ki-woo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Lee Ki-woo
Sinh23 tháng 10, 1981 (43 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Học vịĐại học Dankook
(B.A. ngành Quản trị kinh doanh)
(M.B.A. ngành Nghệ thuật và Quản lý Văn hóa)
Nghề nghiệpDiễn viên
Người đại diệnFamily Entertainment
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữI Gi-u
McCune–ReischauerI Giu
Hán-ViệtLý Kỷ Vũ

Lee Ki-woo (sinh ngày 23 tháng 10 năm 1981) là diễn viên người Hàn Quốc. Anh được biết đến với các vai diễn trong The Classic (2003), Tale of Cinema (2005), A Love to Kill (2005), and Flower Boy Ramyun Shop (2011).[1][2][3][4][5]

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Lee tham gia nghĩa vụ quân sự vào ngày 9 tháng 11 năm 2009, sau 22 tháng hoạt động tại Bệnh viện Lực lượng Vũ trang Seoul, anh xuất ngũ ngày 1 tháng 9 năm 2011.[6]

He bắt đầu hẹn hò với Lee Chung-ah vào năm 2013, nhưng sau đó công bố chia tay vào năm 2019; họ đều là bạn diễn trong phim Flower Boy Ramyun Shop vào năm.[7]

Danh sách điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa phim Vai trò
2003 The Classic Yoon Tae-soo
2004 Windstruck Hoàng tử 4 (khách mời)
Spin Kick Seok-bong
He Was Cool Kim Han-sung
2005 Tale of Cinema Jeon Sang-won
Sad Movie Sang-gyu
2006 Lost in Love Sang-sik
Woman on the Beach Nhân viên cứu hộ bãi biển
2007 Ballet Shoes (phim ngắn) Lee Ki-woo
Skeletons in the Closet Jin-sung
Someone Behind You Park Hyun-joong
2008 Crazy Waiting Gi-seong (khách mời)
Story of Wine Min-sung
Lost and Found Kang Min-woo
2010 Wedding Dress Ji-hoon
2011 Sin of a Family Thám tử Lee Tae-heon
2013 Bean Sprouts Il-hong
2014 Shot Gun Thám tử
2015 Time Renegade Thám tử Lee
2016 Misbehavior Choi Min-ho

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa phim Vai trò Kênh
2004 Not Alone Lee Ki-woo SBS
2005 A Love to Kill Kim Joon-sung KBS2
2006 Outrageous Women Jang Woo-jin ("tân binh") MBC
2007 Kid Gang Lee Kal-nal OCN
2008 Star's Lover Jung Woo-jin SBS
2011 Cool Guys, Hot Ramen Choi Kang-hyuk tvN
2012 My Shining Girl Ca sĩ
(khách mời, tập 6)
KBS N
Standby Ryu Ki-woo MBC
2013 The Virus Kim Se-jin OCN
Miss Korea Lee Yoon MBC
2014 Flower Grandpa Investigation Unit Park Tae-min tvN
2016 Memory Shin Young-Jin
The Doctors Gong Byeong-doo (khách mời, tập 1–5,9) SBS
2017 The Lady in Dignity Kang Ki-ho JTBC
2017–18 Rain or Shine[8] Seo Joo-won
2018–19 Fates & Furies[9] Jin Tae-oh SBS
2019 Doctor Detective[10] Choi Tae-young
2020 18 Again Choi Il-kwon JTBC
TBA Four Men[11] Kang Il-kwon TBA

Chương trình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chương trình Kênh Ghi chú
2011 Food Essay[12] O'live Host
2013 Playing Oppa Y-Star Host
2014 Friends in Macau Y-Star
2015 Real Men Season 2 MBC
2016 Babel 250[13][14] tvN Thành viên
2016 Running Man SBS 306, 309, khách mời
2017 Battle Trip KBS2 Cùng với Lee Yi-kyung (tập 42–45)
2018 Busted! Netflix Khách mời tập 3

Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Nghệ sĩ
2002 "100 Days" Naul
2006 "Living One Year in Winter" Brian Joo
2009 "Staying Away" KCM
2012 "Just Let It Go" + "Bad Guy Thing" + "Sorry I'm Sorry"
(Escape EP)[15][16]
Kim Hyung-jun
"Memory of the Wind"[17] Naul
2018 "My Apology Letter" Kim Yeon-woo

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Thể loại Đề cử Kết quả
2008 1st Korea Jewelry Awards Giải lục bảo Đoạt giải
2013 8th Asia Model Festival Awards Giải ngôi sao người mẫu Đoạt giải
2016 Korea Drama Awards lần 9 Giải Hot Star Memory Đoạt giải

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hong, Grace ii Danbi (ngày 8 tháng 4 năm 2013). “The Girls that Lost the Chance to Be with Lee Ki Woo”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  2. ^ Lee, Kyung-nam (ngày 24 tháng 10 năm 2011). “Lee Ki Woo Shows Off Well-Proportioned Body for Flower Boy Ramen Shop. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ Choi, Eun-hwa (ngày 10 tháng 11 năm 2011). “More Half-Naked Men in Flower Boy Ramen Shop. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  4. ^ Hong, Lucia (ngày 16 tháng 2 năm 2012). “Lee Ki-woo joins Kang Ji-hwan, Kim Hyung-jun agency”. 10Asia. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ Lee, In-kyung (ngày 16 tháng 2 năm 2012). “Lee Ki Woo Signs Exclusive Acting Contract”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  6. ^ Kim, Ji-yeon (ngày 1 tháng 9 năm 2011). “Actor Lee Ki Woo Released from Army”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013.
  7. ^ “Lee Ki Woo and Lee Chung Ah Revealed to Have Broken Up”. Soompi. ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2019.
  8. ^ Kang, Seo-jeong. [단독] 나문희·이기우·박희본·김강현, '그냥 사랑하는 사이' 출연확정. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  9. ^ “이기우 SBS '운명과 분노' 출연 확정, 소이현과 호흡(공식입장)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 9 năm 2018.
  10. ^ Kim Na-young (ngày 22 tháng 3 năm 2019). “이기우, SBS '닥터 탐정' 출연 확정..박진희와 호흡(공식)”. MK Sports (bằng tiếng Hàn).
  11. ^ “Lee Ki-woo to join "Four Men". Hancinema. Hankook Ilbo. ngày 19 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ Choi, Eun-hwa (ngày 28 tháng 11 năm 2011). “Lee Ki Woo To Host Cooking Show”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  13. ^ Lee, Seung-Mi (ngày 11 tháng 7 năm 2016). [SC초점]'비정상회담'vs'바벨250', 月夜 외국인 예능 대결. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  14. ^ ‘말 안통하는’ 예능 <바벨250>…어떻게 소통할까?. News Khan (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  15. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 26 tháng 6 năm 2012). “Kang Ji Hwan and Lee Ki Woo to Join Kim Hyung Jun in his Upcoming MV”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  16. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 24 tháng 7 năm 2012). “Kim Hyung Jun Teases with Just Let It Go MV Preview”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  17. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 20 tháng 9 năm 2012). “Naul Returns with Wind Memory MV”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]