Maikaze (tàu khu trục Nhật)
Giao diện
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Tàu khu trục Maikaze, 15 tháng 7 năm 1941
| |
Lịch sử | |
---|---|
Nhật Bản | |
Tên gọi | Maikaze |
Đặt hàng | 1939 |
Đặt lườn | 22 tháng 4 năm 1940 |
Hạ thủy | 13 tháng 3 năm 1941 |
Nhập biên chế | 15 tháng 7 năm 1941 |
Xóa đăng bạ | 31 tháng 3 năm 1944 |
Số phận | Bị tàu tuần dương Mỹ đánh chìm phía Đông Bắc Truk, 17 tháng 2 năm 1944 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Kagerō |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 10,80 m (35 ft 5 in) |
Mớn nước | 3,76 m (12 ft 4 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 35,5 hải lý trên giờ (40,9 mph; 65,7 km/h) |
Tầm xa | 5.000 nmi (9.300 km) ở tốc độ 18 kn (21 mph; 33 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 239 |
Vũ khí |
|
Maikaze (tiếng Nhật: 舞風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp Kagerō đã phục vụ tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Vào ngày 17 tháng 2 năm 1944, khi lực lượng Đồng Minh tung ra Chiến dịch Hailstone, cuộc tấn công nhắm vào Truk, Maikaze bị đánh chìm cùng với tàu tuần dương Katori và tàu tuần dương phụ trợ Akagi Maru bởi hải pháo của các tàu tuần dương Mỹ Minneapolis và New Orleans ở cách 75 km (40 hải lý) về phía Tây Bắc Truk, ở tọa độ 07°45′B 151°20′Đ / 7,75°B 151,333°Đ. Con tàu chìm xuống biển với tổn thất nhân mạng toàn bộ thủy thủ đoàn.
Maikaze được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 31 tháng 3 năm 1944
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]