Bước tới nội dung

Osas Ighodaro

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Osas Ighodaro Ajibade
Ighodaro dẫn chương trình Giải thưởng Liên hoan Phim Châu Phi tại Lagos (năm 2014)
SinhOsariemen Martha Elizabeth Ighodaro
26 tháng 10, 1990 (34 tuổi)[1]
Thành phố New York, Hoa Ki
Quốc tịchMỹ gốc Nigeria
Tên khácOsas Ighodaro Ajibade
Osas Ajibade
Nghề nghiệpDiễn viên, dẫn chương trình, nhà nhân đạo
Năm hoạt độngtừ 2005 đến nay
Phối ngẫu
Gbenro Ajibade (cưới 2015)
Con cái1
WebsiteWebsite chính thức

Osas Ighodaro Ajibade (tên khai sinh Osariemen Martha Elizabeth Ighodaro, sinh ngày 26 tháng 10 năm 1990) là nữ diễn viên, người dẫn chương trình, nhà nhân đạo người Mỹ gốc Nigeria. Cô giành chiến thắng trong cuộc thi Hoa hậu Da Đen ở Mỹ năm 2010 và là người thành lập Quỹ Joyful Joy. Cô tham gia cuộc chiến chống bệnh sốt rét[2] Ngoài ra, cô còn là dẫn chương trình Giải thưởng Liên hoan Phim Châu Phi 2014 (2014 Africa Magic Viewers Choice Awards). Trong vở opera Tinsel, cô đóng vai nhân vật Adanna (Danni) và giành giải Nữ diễn viên truyền hình xuất sắc nhất năm tại lễ trao giải ELOY 2014

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ighodaro sinh ra ở quận Bronx, New York, Mỹ. Cô là người tổ chức chương trình Maltina Dance All Reality.[3][4] Cô lấy bằng Phát thanh viên báo chí và Sân khấu từ trường Đại học bang Pennsylvania. Cô tiếp tục lấy bằng thạc sĩ Mỹ thuật tại Trường Diễn viên Điện ảnh thuộc quản lý của trường Đại học Pace. Năm 2012, cô đi đến Nigeria với dự định trong vòng 6 tháng, sau đó trở về Mỹ. Tuy nhiên do yếu tố công việc, cô đã ở lại Nigeria để hoàn thành bản opera xà phòng Tinsel. Cô đã tổ chức chương trình Maltina Dance All Reality Cô là người sáng lập tổ chức Joyful Joy[5][6] và là thành viên của câu lạc bộ Alpha Kappa Alpha.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Cô kết hôn với Gbenro Ajibade và có một con gái.

Sự nghiệp điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Osas Ighodaro, Vimbai MutinhiriIK Osakioduwa hosting the 2014 Africa Magic Viewers Choice Awards
Năm Tên Vai diễn
2018 King of Boys Sade Bello
2016 Ratnik Sarah Bello
2016 A Walk in the Wind Mary
2016 Entreat Margaret
2016 Put a Ring on it Eki
2015 Gbomo Gbomo Express Cassandra
2015 Where Children Play Nia
2015 The Department Tolu [7]
2011 Restless City Adinike
2009 The Tested Sheena
2008 Cadillac Records Maid
2008 Across a Bloodied Ocean Nafisa
2006 Killa Season (film) Shinae

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai diễn
2013-2015 Maltina Dance All Host
2012-2014 Tinsel Adanna
2013 Parallels - The Webseries Ruth
2012 12 Steps to Recovery Jellybean
2010 Meet the Browns Nurse Mileen
2006 Conviction Girlfriend
  • For Coloured Girls (Nigerian adaptation)
  • Underground
  • Dolores
  • He Said, She Said
  • How Sweet
  • Platanos Y Collard Greens
  • Revenge of a King
  • Joe Turners Come and Gone
  • Coloured Museum

Awards and nominations

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Sự kiện Hạng mục Work Kết quả
2010 Cuọc thi Hoa hậu Da Đen ở Mỹ Hoa hậu Da Đen Mỹ năm 2010[8] style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải
2014 Giải thưởng ELOY Nữ diễn viên truyền hình xuất sắc nhất năm[9] style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải
2015 Giải Green October La Mode Magazine Awards Giải thưởng Nhân đạo[10] style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải
2015 Giải thưởng ELOY Đại sứ Thương hiệu của năm[11] style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải
Nữ diễn viên xuất sắc nhất năm style="background: #FDD; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="no table-no2"|Đề cử
2016 Golden Movie Awards Golden Supporting Actress[12] style="background: #FDD; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="no table-no2"|Đề cử
2016 Giải Nigeria Entertainment Awards 2016 Nữ diễn viên phụ của Nămr[13] style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Biography of Osas Ighodaro”. ngày 12 tháng 9 năm 2015.
  2. ^ “Malaria Deadly Toll”. Huffington Post. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
  3. ^ “Osas replaces Kemi Adetiba as host of Maltina Dance All Show”. thenet.ng. ngày 9 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ “Fashion should be on Point - Osas Ighodaro”. punchng.com. ngày 4 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ “Osas Ighodaro Ajibade”. Huffington Post.com. ngày 25 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
  6. ^ “Malaria Deadly Toll / Osas Ighodaro Ajibade”. Huffington Post.com. ngày 25 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
  7. ^ “Watch Osas Ighodaro, OC Ukeje, Majid Michel in trailer”. ThePulse.ng. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  8. ^ “2010 Miss Black USA Crowned”. News.cn. Wang Guanqun. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2010.
  9. ^ “Exquisite Lady of the Year Awards Seyi Shay, Toke Makinwa, Mo'Cheddah, DJ Cuppy, Others Nominated”. Pulse Nigeria. Chinedu Adiele. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.
  10. ^ “Green October 2Face, Tony Elumelu, Omotola Jalade-Ekeinde, others recognized at humanitarian/fashion show”. pulse.ng. Chinedu Adiele. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ “Osas Ighodaro Emerges Brand Ambassador of the Year at ELOY Awards”. thenet.ng. Kayode Badmus. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2015.
  12. ^ “Full List of nominees for 2016 Golden Movie Awards Africa”. Ghanaweb.com. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ “Nollywood Actress Osas Ighodaro Ajibade wins Best Supporting Actress at the 2016 NEA Awards”. African Hub Naija. Ngozi Ann. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]