Parthian (lớp tàu ngầm)
Giao diện
Tàu ngầm HMS Phoenix, năm 1939
| |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Lớp Parthian |
Bên khai thác | Hải quân Hoàng gia Anh |
Lớp trước | Lớp Odin |
Lớp sau | Lớp Rainbow |
Thời gian hoạt động | 1929–1946 |
Hoàn thành | 6 |
Bị mất | 5 |
Đặc điểm khái quát[1] | |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 289 ft (88,1 m) |
Sườn ngang | 30 ft (9,1 m) |
Mớn nước | 16 ft (4,9 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 53 |
Vũ khí |
|
Lớp tàu ngầm Parthian (hoặc lớp P) là một lớp bao gồm sáu tàu ngầm được Hải quân Hoàng gia Anh chế tạo vào cuối thập niên 1920. Chúng được thiết kế như những tàu ngầm tuần dương có khả năng hoạt động tầm xa để phục vụ tại Viễn Đông. Những chiếc này hầu như tương tự với Lớp Odin dẫn trước, chỉ với kiểu dáng mũi tàu khác biệt.
Những chiếc trong lớp
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Xưởng tàu | Đặt lườn | Hạ thủy | Nhập biên chế | Xuất biên chế | Số phận |
---|---|---|---|---|---|---|
Pandora (N42) (nguyên Python) |
Vickers, Barrow | 9 tháng 7, 1928 | 22 tháng 8, 1929 | 30 tháng 6, 1930 | Bị máy bay Ý đánh chìm tại Valletta, Malta, 1 tháng 4, 1942; được trục vớt nhưng không sửa chữa, 1943; tháo dỡ, 1955 | |
Parthian (N75) | Xưởng tàu Chatham | 30 tháng 6, 1928 | 22 tháng 6, 1929 | 13 tháng 1, 1931 | Bị mất trong biển Adriatic, có thể do trúng mìn, khoảng 6 tháng 8 đến 11 tháng 8, 1943 | |
Perseus (N36) | Vickers, Barrow | 2 tháng 7, 1928 | 22 tháng 5, 1929 | 15 tháng 4, 1930 | Mất do trúng mìn trong trong biển Ionian ngoài khơi bờ biển phía Tây Hy Lạp, 6 tháng 12, 1941 | |
Phoenix (N96) | Cammell Laird | 23 tháng 7, 1928 | 3 tháng 10, 1929 | 3 tháng 2, 1931 | Có thể mất do trúng mìn sâu từ xuồng phóng lôi Ý Albatros ngoài khơi bờ biển Sicilia, 16 tháng 7, 1940 | |
Poseidon (P99) | Vickers, Barrow | 5 tháng 9, 1928 | 21 tháng 6, 1929 | 5 tháng 5, 1930 | Đắm do tai nạn va chạm với một tàu buôn, 9 tháng 6, 1931; xác tàu được Trung Quốc trục vớt vào thập niên 1970[2] | |
Proteus (N29) | Vickers, Barrow | 19 tháng 7, 1928 | 23 tháng 7, 1929 | 5 tháng 5, 1930 | 30 tháng 6, 1944 | Bị tháo dỡ tại Troon, tháng 3, 1946 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Chesneau 1980
- ^ Ryall, Julian (12 tháng 6 năm 2009). Soạn tại Weihai. “China accused of secretly salvaging sunken British submarine containing 18 lost sailors”. The Daily Telegraph. London. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2021.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Akermann, Paul (2002). Encyclopaedia of British Submarines 1901–1955 . Penzance, Cornwall: Periscope Publishing. ISBN 1-904381-05-7.
- Bagnasco, Erminio (1977). Submarines of World War Two. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-962-6.
- Caruana, Joseph (2012). “Emergency Victualling of Malta During WWII”. Warship International. LXIX (4): 357–364. ISSN 0043-0374.
- Chesneau, Roger biên tập (1980). Conway's All the World's Fighting Ships 1922–1946. Greenwich, UK: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-146-7.
- Colledge, J. J.; Warlow, Ben (2006). Ships of the Royal Navy: The Complete Record of all Fighting Ships of the Royal Navy . London: Chatham Publishing. ISBN 978-1861762818.
- McCartney, Innes (2006). British Submarines 1939–1945. New Vanguard. 129. Oxford, UK: Osprey. ISBN 1-84603-007-2.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Parthian (lớp tàu ngầm).
- “Parthian class submarine”. Battleships-cruisers.co.uk. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2006.
- “Parthian class”. rnsubs.co.uk. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2022.
- “HMS Pandora”. Uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2022.
Cảnh báo: Tên hiển thị “<i>Parthian</i> (lớp tàu ngầm)” ghi đè tên hiển thị “Parthian (lớp tàu ngầm)” bên trên.