Bước tới nội dung

Parthian (lớp tàu ngầm)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm HMS Phoenix, năm 1939
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp Parthian
Bên khai thác  Hải quân Hoàng gia Anh
Lớp trước Lớp Odin
Lớp sau Lớp Rainbow
Thời gian hoạt động 1929–1946
Hoàn thành 6
Bị mất 5
Đặc điểm khái quát[1]
Kiểu tàu tàu ngầm Diesel-điện
Trọng tải choán nước
  • 1.760 tấn Anh (1.790 t) (nổi)
  • 2.040 tấn Anh (2.070 t) (ngầm)
Chiều dài 289 ft (88,1 m)
Sườn ngang 30 ft (9,1 m)
Mớn nước 16 ft (4,9 m)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 17,5 hải lý trên giờ (32,4 km/h) (nổi)
  • 8,6 hải lý trên giờ (15,9 km/h; 9,9 mph) (ngầm)
Thủy thủ đoàn tối đa 53
Vũ khí

Lớp tàu ngầm Parthian (hoặc lớp P) là một lớp bao gồm sáu tàu ngầm được Hải quân Hoàng gia Anh chế tạo vào cuối thập niên 1920. Chúng được thiết kế như những tàu ngầm tuần dương có khả năng hoạt động tầm xa để phục vụ tại Viễn Đông. Những chiếc này hầu như tương tự với Lớp Odin dẫn trước, chỉ với kiểu dáng mũi tàu khác biệt.

Những chiếc trong lớp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Xưởng tàu Đặt lườn Hạ thủy Nhập biên chế Xuất biên chế Số phận
Pandora (N42)
(nguyên Python)
Vickers, Barrow 9 tháng 7, 1928 22 tháng 8, 1929 30 tháng 6, 1930 Bị máy bay Ý đánh chìm tại Valletta, Malta, 1 tháng 4, 1942; được trục vớt nhưng không sửa chữa, 1943; tháo dỡ, 1955
Parthian (N75) Xưởng tàu Chatham 30 tháng 6, 1928 22 tháng 6, 1929 13 tháng 1, 1931 Bị mất trong biển Adriatic, có thể do trúng mìn, khoảng 6 tháng 8 đến 11 tháng 8, 1943
Perseus (N36) Vickers, Barrow 2 tháng 7, 1928 22 tháng 5, 1929 15 tháng 4, 1930 Mất do trúng mìn trong trong biển Ionian ngoài khơi bờ biển phía Tây Hy Lạp, 6 tháng 12, 1941
Phoenix (N96) Cammell Laird 23 tháng 7, 1928 3 tháng 10, 1929 3 tháng 2, 1931 Có thể mất do trúng mìn sâu từ xuồng phóng lôi Ý Albatros ngoài khơi bờ biển Sicilia, 16 tháng 7, 1940
Poseidon (P99) Vickers, Barrow 5 tháng 9, 1928 21 tháng 6, 1929 5 tháng 5, 1930 Đắm do tai nạn va chạm với một tàu buôn, 9 tháng 6, 1931; xác tàu được Trung Quốc trục vớt vào thập niên 1970[2]
Proteus (N29) Vickers, Barrow 19 tháng 7, 1928 23 tháng 7, 1929 5 tháng 5, 1930 30 tháng 6, 1944 Bị tháo dỡ tại Troon, tháng 3, 1946

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chesneau 1980
  2. ^ Ryall, Julian (12 tháng 6 năm 2009). Soạn tại Weihai. “China accused of secretly salvaging sunken British submarine containing 18 lost sailors”. The Daily Telegraph. London. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2021.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Akermann, Paul (2002). Encyclopaedia of British Submarines 1901–1955 . Penzance, Cornwall: Periscope Publishing. ISBN 1-904381-05-7.
  • Bagnasco, Erminio (1977). Submarines of World War Two. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-962-6.
  • Caruana, Joseph (2012). “Emergency Victualling of Malta During WWII”. Warship International. LXIX (4): 357–364. ISSN 0043-0374.
  • Chesneau, Roger biên tập (1980). Conway's All the World's Fighting Ships 1922–1946. Greenwich, UK: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-146-7.
  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (2006). Ships of the Royal Navy: The Complete Record of all Fighting Ships of the Royal Navy . London: Chatham Publishing. ISBN 978-1861762818.
  • McCartney, Innes (2006). British Submarines 1939–1945. New Vanguard. 129. Oxford, UK: Osprey. ISBN 1-84603-007-2.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Cảnh báo: Tên hiển thị “<i>Parthian</i> (lớp tàu ngầm)” ghi đè tên hiển thị “Parthian (lớp tàu ngầm)” bên trên.